MƯỜI HAI LOẠI CHÚNG SINH
( The Twelve Categories of Living Beings )
Nếu Qúy-vị muốn tất cả chúng-sanh cung kính yêu
mến lẫn nhau, thì phải tu LỄ-KÍNH CHƯ PHẬT trong ba đời, đặt biệt
là CHƯ PHẬT TRONG ĐỜI VỊ LAI như BỒ-TÁT
“THƯỜNG BẤT-KINH” TRONG KINH PHÁP HOA, THƯỜNG CHẤP TAY CUNG KÍNH LỄ
BÁI TẤT CẢ MỌI NGƯỜI MÀ NÓI LỜI RẰNG:
“ Tôi rất kính “QÚY
NGÀI” chẳng dám khinh mạn. Vì sao ? Vì QÚY NGÀI đều tu hành đạo Bồ tát
sẽ đặng làm Phật.”
KINH-VĂN:
Ðức
Oai-Âm-Vương Như-Lai dầu hết diệt độ rồi, sau lúc chánh-pháp đã diệt trong đời
tượng-pháp những Tỳ-kheo tăng-thượng-mạn có thế lực lớn. Bấy
giờ, có vị Bồ-tát Tỳ-kheo tên là Thường Bất Kinh. Ðắc-Ðại-Thế! Vì cớ gì tên là Thường Bất Kinh ?
Vì vị Tỳ-kheo đó phàm khi ngó thấy hoặc Tỳ-kheo,
Tỳ-kheo-ni, hoặc ưu-bà-tắc, ưu-bà-di, thảy đều lễ lạy khen-ngợi mà nói
rằng: "Tôi rất kính quí ngài
chẳng dám khinh-mạn.
Vì sao ? Vì qúi ngài đều
tu-hành đạo Bồ-tát sẽ đặng làm Phật."
Tất cả chư Phật trong ba đời
Ở nơi thế giới khắp mười phương
Tôi đem thân ngữ ý trong sạch
Khắp lạy chư Phật không hề sót
Sức oai thần hạnh nguyện Phổ Hiền
Phân thân hiện khắp trước Như Lai
Một thân lại hiện sát trần thân
Mỗi thân lạy khắp sát trần Phật
BỒ-TÁT PHỔ-HIỀN LẠY TẤT CẢ
CHÚNG-SANH VÌ HỌ LÀ CHƯ PHẬT TRONG ĐỜI VỊ LAI. CHÚNG SANH VỀ HÌNH
TƯỚNG THÌ VÔ-LƯỢNG VÔ-BIÊN, CÒN VỀ TÁNH THÌ CHÚNG SANH CÙNG
CHƯ PHẬT CÓ CÙNG 1 TÁNH PHÁP GIỚI, CŨNG RỘNG VÔ-LƯỢNG VÔ BIÊN.
NÓI TÓM LẠI, THÌ CÓ 12 LOẠI CHÚNG SANH
SẼ THÀNH PHẬT TRONG TƯƠNG LAI.
CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ:
12 CHỦNG-LOẠI CHÚNG-SANH
1) Noãn
2) Thai
3) Thấp
4) Hóa
5) Hữu-sắc
6) Vô-sắc
7) Hữu-tưởng
8) Vô-tưởng
9) Phi-hữu-sắc
10) Phi-vô-sắc
11) Phi-hữu-tưởng
12) Phi-vô-tưởng
Tôi rất kính QÚY NGÀI chẳng dám khinh mạn. Vì sao ? Vì QÚY NGÀI đều tu
hành đạo Bồ tát sẽ đặng làm Phật.
12 CHỦNG-LOẠI CHÚNG-SANH do đâu mà
có?
Do điên đảo cho rằng thật
có CHÚNG-SANH và THẾ-GIỚI, như khi chuyển phiền
não thành BỒ-ĐỀ, chuyển sanh tử thành NIẾT-BÀN, thì bản
lai không có THẾ GIỚI CHÚNG SANH.
KINH-VĂN:
Phật dạy: "A-nan, nên biết diệu-tính là viên-minh, rời
các danh-tướng, bản-lai không có thế-giới chúng-sinh. Nhân cái vọng
mà có sinh, nhân cái sinh mà có diệt, sinh-diệt gọi là vọng, diệt vọng gọi là
chân, ấy gọi là hai hiệu chuyển-y vô-thượng Bồ-đề và Đại-niết-bàn của Như-lai.
A-nan, nay ông muốn tu pháp CHÂN-TAM-MA-ĐỊA, đến thẳng
Đại-niết-bàn của Như-lai, trước hết, phải biết hai cái nhân điên-đảo của
thế-giới và chúng-sinh nầy; điên-đảo không sinh, đó là CHÂN-TAM-MA-ĐỊA của Như-lai.
(KINH LĂNG NGHIÊM)
Kinh văn:
乘Thừa 此thử 輪luân 轉chuyển 顛điên 倒đảo 相tương 故cố 。 是thị 有hữu 世thế 界giới 卵noãn 生sanh 。 胎thai 生sanh 。 濕thấp 生sanh 。 化hóa 生sanh 。 有hữu 色sắc 。 無vô 色sắc 。 有hữu 想tưởng 。 無vô 想tưởng 。 若nhược 非phi 有hữu 色sắc 。 若nhược 非phi 無vô 色sắc 。 若nhược 非phi 有hữu 想tưởng 。 若nhược 非phi 無vô 想tưởng 。
( Dựa theo những tướng điên đảo xoay vần đó, nên trong thế giới
có các loài noãn sinh, thai sinh, thấp sinh, hóa sinh, hữu sắc, vô sắc, hữu
tưởng, vô tưởng, hoặc phi hữu sắc, hoặc phi vô sắc, hoặc phi hữu tưởng, hoặc phi
vô tưởng.)
Giảng giải:
Dựa
theo những tướng điên đảo xoay vần đó.
Tác
động qua lại của sáu trần và mười hai
loại chúng sinh nên hình thành những điên đảo, nên trong thế giới có các
loài noãn sinh, thai sinh, thấp
sinh, hóa sinh, đấy là bốn loại sinh.
Có 4 duyên cần thiết
để sinh từ trứng (NOÃN SINH):
1.
Cha
2.
Mẹ
3.
Nghiệp căn
4.
Hơi ấm.
Có 3 duyên để THAI
SINH:
1.
Cha
2.
Mẹ
3.
Nghiệp căn
Có 2 duyên cần thiết của THẤP SINH:
1.
Nghiệp căn
2.
Khí ẩm thấp.
Về HÓA SINH thì chỉ cần 1 duyên:
1. Đó
là nghiệp căn.
Tùy
vào nghiệp thức, các chúng sinh hóa sinh theo ý muốn, họ có thể biến, hiện cõi
này, cõi nọ. Bốn loại chúng sinh:
hữu sắc, vô sắc, hữu tưởng, vô tưởng,
hoặc phi hữu sắc.
Các
chúng sinh này không phải là có sắc, cũng không phải là không có sắc. Hoặc
phi hữu tưởng, hoặc phi vô tưởng, đấy không phải là có tưởng, hoặc không có
tưởng. Đấy là mười hai loại chúng
sinh. Vì thời gian có hạn nên không thể giảng rộng, tôi chỉ nêu đại ý như vậy.
Sutra:
The appearance of being
upside down is based on this continuous process. Therefore, in the world there
are those born from eggs, those born from wombs, those born from moisture,
those born by transformation, those with form, those without form, those with
thought, those without thought, those not totally endowed with form, those not
totally lacking form, those not totally endowed with thought, and those not
totally lacking thought.
Commentary:
The appearance of being upside down is based on this continuous process. The
mutual interaction of the six defiling objects and the twelve categories of
living beings brings about the appearance of the upside-down state. Therefore,
in the world there are those born from eggs, those born from wombs, those born
from moisture, those born by transformation. These are four categories of
birth.
There are four conditions necessary for birth from an egg to occur:
1. the condition of a father;
2. the condition of a mother;
3. the condition of individual karma;
4. the condition of warmth.
There are three conditions necessary for birth from wombs to occur:
1. the condition of a father;
2. the condition of a mother;
3. the condition of individual karma.
There are two conditions necessary for birth from moisture to occur:
1. the condition of individual karma;
2. the condition of moisture.
Birth by transformation needs only one condition:
1. the condition of individual karma.
Based on one's own karmic consciousness, one transforms as one wishes. One can
appear and disappear at will. The next four categories of living beings are
those with form, those without form, those with thought, and those without
thought, also those not totally endowed with form, it's not that they have
form, and yet it's not that they lack form, those not totally lacking form,
those not totally endowed with thought, and those not totally lacking thought,
it's not that they have thought, and yet it's not that they lack thought. These
are the twelve categories of living beings. Because time is limited, each
category cannot be described in great detail. A simple explanation will have to
suffice.
1) NOÃN-SINH
(Egg-born)
Kinh văn:
阿A 難Nan 。 由do 因nhân 世thế 界giới 虛hư 妄vọng 輪luân 迴hồi 動động 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 氣khí 成thành 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 飛phi 沉trầm 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 卵noãn 羯yết 邏la 藍lam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 魚ngư 鳥điểu 龜quy 蛇xà 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
( A-Nan, do vì thế giới có hư vọng luân hồi, điên đảo về động nên
hòa hợp với khí, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng bay lặn, vì vậy nên có mầm trứng trôi lăn trong các cõi nước: cá, chim, rùa, rắn, rất nhiều các loại.)
Giảng giải:
A-Nan, do vì thế giới có hư vọng
luân hồi, điên đảo về động.
Chúng ta đã biết vọng khởi không phải là chân tánh, và từ Vô
minh hữu hiện cả Tam tế, lục thô, thành ra hư vọng nối tiếp nhau trong vòng
luân hồi bất tuyệt. Nghiệp là do động, và từ động sinh ra điên đảo, nên hòa hợp với khí, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng bay lặn.
“Khí” là tạo tác của nghiệp. “Tưởng bay”, chỉ chung các loài chim khác. “Tưởng
lặn”, chỉ loài bò sát, lưỡng cư.
Vì vậy do các tưởng nên có mầm
trứng.
“Mầm” trong tiếng Sanskrit là YẾT-LA-LAM, có
nghĩa là “KẾT ĐÔNG LẠI”, TỨC LÀ NHÓM TRỨNG ĐƯỢC THỌ SANH LÚC ĐẦU. Sinh từ trứng
là do tưởng và 4 DUYÊN như đã nói qua. Những mầm ấy trôi lăn trong các cõi nước:
cá, chim, rùa, rắn.
Chúng có rất nhiều và ở
khắp nơi. Cá lội trong nước,
chim bay trên không, và ếch nhái, là loài lưỡng cư, sống được trên cạn và dưới nước. Các loài bò sát khác như rắn, rùa,
rất nhiều các loại trên mặt đất.
Sutra:
Ananda, through a
continuous process of falseness, the upside-down state of movement occurs in
this world. It unites with energy to become eighty-four thousand kinds of
random thoughts that either fly or sink. From this there come into being the
egg kalalas which multiply throughout the lands in the form of fish, birds,
amphibians, and reptiles, so that their kinds abound.
Commentary:
Ananda, through a continuous process of falseness, the upside-down state of
movement occurs in this world. We have learned that falseness arises out of
truth, and that out of ignorance arise the three subtle and six coarse
appearances, which in turn become numerous empty false appearances. Within the
turning cycle of rebirth this process goes on continuously. The arising of
karma belongs to movement, so movement is a further creation of the upside-down
state. It unites with energy to become eighty-four thousand kinds of random
thoughts that either fly or sink.
"Energy" refers to the karma that is created. "Thoughts that
fly" refers to the category of birds and the like. "Thoughts that
sink" refers to the category of reptiles and amphibians. From this,
because of all these scattered thoughts, there come into being the egg kalalas.
"Kalala" is a Sanskrit word that means "slippery
coagulation"; it refers to the foetus resulting from the union of the male
semen and female blood in its first week of development.
Birth from an egg is a result of thought and the four conditions listed above. These kalalas multiply throughout the lands in the form of fish, birds, amphibians, and reptiles. They multiply and spread everywhere. Fish swim in the water, birds fly in the air, and frogs, which can live both in and out of the water, are amphibians. Snakes and turtles belong to the reptile class. These kinds of beings multiply until their kinds abound. They spread throughout all the lands of the world.
2) THAI-SINH
( Womb-born )
Kinh văn:
由Do 因nhân 世thế 界giới 雜tạp 染nhiễm 輪luân 迴hồi 。 欲dục 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 滋tư 成thành 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 橫hoành 豎thụ 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 胎thai 遏yết 蒲bổ 曇đàm 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 人nhân 畜súc 龍long 仙tiên 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
( Nhân trong thế giới có tạp nhiễm luân hồi, điên đảo về dục, nên
hòa hợp với tư, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng ngang dọc, như vậy nên
có bọc thai trôi lăn trong cõi nước
– người, súc, rồng, tiên, rất nhiều
các loại.)
Giảng giải:
Đoạn
này bàn về thai sinh. Thai sinh là do lòng dục. Sự ái dục sẽ làm thành bào
thai. Loài người, thú, rồng, và tiên đều sinh theo cách này. Nhân trong thế giới có tạp nhiễm luân hồi, điên đảo về dục.
“Tạp
nhiễm” là bất tịnh, không trong sạch, hỗn tạp, “luân hồi” là XOAY VẦN TRONG sáu nẻo, hoặc làm người, làm súc vật,
làm rồng, làm tiên – đều do dục tưởng và ham muốn thành điên đảo.
Điên
đảo là hành vi trái luật, hoặc không theo đúng pháp. Chính vì lòng dục nên hòa hợp với tư, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng ngang dọc. “Tư” LÀ TƯ TƯỞNG HAM MUỐN ÁI DỤC, như vậy nên có bọc thai trôi lăn trong cõi
nước – người, súc, rồng, tiên, rất
nhiều các loại.
Sinh
từ thai – đây là động vật có vú, hình thành do ái dục và ba điều kiện:
cha, mẹ và nghiệp nhân. “Bọc thai” tiếng Sanskrit LÀ “YẾT-BỔ-ĐÀM”, tức là bọc
trứng bắt đầu phát triển từ tuần lễ thứ hai. Các loài người, thú, rồng, tiên có
nhiêu các nơi trên mặt đất.
Sutra:
Through a continuous
process of defilement, the upsidedown state of desire occurs in this world. It
unites with stimulation to become eight-four thousand kinds of random thoughts
that are either upright or perverse. From this there come into being the womb
arbudas, which multiply throughout the world in the form of humans, animals,
dragons, and immortals until their kinds abound.
Commentary:
This passage discusses womb-born beings. Womb-born beings
exist because of emotion. When emotional love reaches its peak and intercourse
results, the womb-born being is conceived. Human beings, animals, dragons, and
immortals are born in this way. Through a continuous process of defilement, the
upside-down state of desire occurs in this world. "Defilement" refers
to what is unclean, disorderly, and confused. The "continuous process"
can refer to the six paths of rebirth, or it can refer to a single being's
cycle, a rebirth among humans, animals, dragons, and immortals.
Thoughts of love and desire are upside down. Doing what
one should not do is to be upside down. Doing what is against the law or not in
accord with dharma is to be upside down. The desire unites with stimulation to
become eighty four thousand kinds of random thoughts that are either upright or
perverse. "Stimulation" refers to the creation of karma, to the acting
out of the desire.
From this there come into being the womb arbudas, which multiply throughout the world in the form of humans, animals, dragons, and immortals until their kinds abound. Birth from a womb, that of mammals, is a result of emotion and the three conditions of father, mother, and individual karma.
Warmth, a condition necessary for egg-born beings, is not necessary for birth from a womb. "Arbuda" is a Sanskrit word which means "globule" and refers to the foetus in its second week of development. These kinds of beings, humans, animals, dragons, and immortals, spread throughout every land.
3) THẤP-SINH
( Moisture-born )
Kinh văn:
由Do 因nhân 世thế 界giới 執chấp 著trước 輪luân 迴hồi 。 趣thú 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 煖noãn 成thành 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 翻phiên 覆phú 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 濕thấp 相tướng 蔽tế 尸thi 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 含hàm 蠢xuẩn 蝡nhuyễn 動động 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
( Nhân trong thế giới có chấp trước luân hồi, điên đảo về thú,
nên hòa hợp với noãn, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng nghiêng ngửa, vậy
nên có tế thi thấp sinh trôi lăn
trong cõi nước, nhung nhúc quậy động, rất nhiều các loại.)
Giảng giải:
Đoạn
này bàn về thấp sinh. Sinh từ nơi ẩm thấp là do hơi ẩm và hai điều kiện: Nghiệp
cá nhân và khí ẩm.
Nhân
trong thế giới có chấp trước luân hồi, điên đảo về
thú.
“Chấp
trước” là nắm giữ và không thể thay đổi. Do chấp trước nên phải chịu xoay vần
trong luân hồi.
“Thú”
là ý hướng, khuynh hướng về một điều gì đó, nên hòa hợp với
noãn, thành ra tám mươi bốn nghìn
loạn tưởng nghiêng ngửa.
“Noãn”,
khí ẩm là tạo tác của nghiệp. “Nghiêng” dao động, không vững. “Ngửa” là đảo ngược lại. Vậy nên có tế thi thấp sinh trôi lăn trong
cõi nước, nhung nhúc quậy động, rất nhiều các loại. “Tế thi” TIẾNG Sanskrit,
tức là HÌNH TƯỚNG BAN ĐẦU CỦA LOÀI THẤP -SANH.
“Thấp sinh”,
chỉ các loại động vật nhỏ sinh ra từ nơi ẩm thấp như côn trùng, ruồi, muỗi.
Chúng ở khắp nơi trên mặt đất.
Thường, chúng ta không để ý, nhưng
thực sự cả mười hai loại đều liên quan nhau. Con người cũng liên quan đến các
loài như vậy.
Sutra:
Through a continuous
process of attachment, the upsidedown state of inclination occurs in this
world. It unites with warmth to become eighty-four thousand kinds of random
thoughts that are vacillating and inverted. From this there come into being
through moisture the appearance of peshis, which multiply throughout the lands
in the form of insects and crawling invertebrates, until their kinds abound.
Commentary:
This passage discusses beings born from moisture. Birth
from moisture is a result of warmth and the two conditions of individual karma
and moisture. Through a continuous process of attachment, the upside-down state
of inclination occurs in this world. "Attachment" refers to clinging
and being unable to change. Beings whose natures are attached undergo the
turning wheel of rebirth.
"Inclination" refers
to a tendency to go in certain directions or toward certain things. The inclination
unites with warmth to become eighty-four thousand kinds of random thoughts that
are vacillating and inverted. "Warmth" refers to the creation of
karma. "Vacillating" means fluttering. "Inverted" means
covered.
From this there come into being
through moisture the appearance of peshis, which multiply throughout the lands
in the form of insects and crawling invertebrates, until their kinds abound.
"Peshi" is a Sanskrit word which means "soft flesh"; it
refers to all initial stage of development of beings born from moisture.
"Insects and crawling invertebrates" refer to small worms, bugs, and
microscopic-organisms, simple forms of life.
These creatures breed in
ponds and pools or whereever there is moisture. They are found everywhere
throughout the world. Ordinary people cannot observe it, but all twelve types
of beings are in fact interrelated. People have a connection with all these
other kinds of beings.
4) HÓA-SINH
( Transformation-born
)
Kinh văn:
由Do 因nhân 世thế 界giới 變biến 易dịch 輪luân 迴hồi 假giả 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 觸xúc 成thành 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 新tân 故cố 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 。 化hóa 相tướng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 轉chuyển 蛻thuế 飛phi 行hành 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
( Nhân trong thế giới có biến dịch luân hồi, điên đảo về giả, nên
hòa hợp với xúc, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng mới cũ, vậy nên có yết
nam hóa sinh trôi lăn trong các cõi nước, chuyển thoái, phi hành, các loài rất
nhiều.)
Giảng giải:
Đoạn
này bàn về Hóa sinh – điều kiện chỉ là nghiệp của tự thể. Do nghiệp thức nên ưa
thích mới, nhàm chán cũ, và liền được hóa sinh. Chẳng hạn, vài loại chuột có
thể hóa sinh thành dơi. Và loại chim chuyển sinh thành cá, hoặc loài sống được ở
dưới nước và trên bờ. Hoặc sâu chuyển thành bướm. Sự thay đổi và chuyển hóa này
đều do tưởng điên đảo hình hành.
Nhân
trong thế giới có biến dịch luân hồi, điên đảo về giả, đấy là sự vay mượn tới lui, đổi thay và chuyển hóa của các sinh vật, nên hòa hợp với xúc, thành ra tám mươi bốn
nghìn loạn tưởng mới cũ. Có vài loại sinh vật nhàm chán những gì cũ kỹ, chúng ham muốn có điều gì đó mới lạ hơn.
Chẳng
hạn muốn thành chim biết bay, muốn chuyển thành loài sống được ở dưới nước và
trên bờ, như ếch chẳng hạn. Các loài sâu bướm, ấu trùng, giòi, chán việc trườn,
bò muốn đổi thành côn trùng, như bướm chẳng hạn. Vài loài chuột đã chán thân
chuột, muốn biến đổi thành dơi. Những ví dụ ấy đều chỉ sự hóa sinh.
Vậy
nên có yết nam hóa sinh trôi lăn trong các cõi nước. Yết
nam là tiếng PHẠN là do LOẠN TƯỞNG KIÊN CỐ HÒA HIỆP LÀM THÀNH 84 NGÀN CHỦNG LOẠI–
đây là trường hợp biến hình của động vật, là loại chuyển biến thoái hóa. Các
loài hóa sinh này có khắp thế giới, chuyển
thoái, phi hành, các loài rất nhiều.
Các
sinh vật bò, trườn, chuyển biến thành chim chóc, hoặc loài chim chuyển thành loài bơi lội. Sự chuyển hóa giữa
các loài có rất nhiều.
Sutra:
Through a continuous
process of change, the upside-down state of borrowing occurs in this world. It
unites with contact to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of
new and old. From this there come into being through transformation the
appearance of ghanas, which multiply throughout the lands in the form of
metamorphic flying and crawling creatures, until their kinds abound.
Commentary:
This section discusses birth by transformation. Only one
condition is required, the condition of individual karma. If one's karma is
such that one delights in what is new and grows tired of what is old, then
birth by transformation can occur. So it is that some mice can be transformed
into bats. Some birds can turn into fish or amphibians. Caterpillars can turn
into butterflies. This kind of upside-down state among creatures causes them to
change and transform. Through a continuous process of change, the upsidedown
state of borrowing occurs in this world. Because there is a borrowing back and
forth, changes and transformations take place among creatures.
It unites with contact to
become eighty-four thousand kinds of random thoughts of new and old. Some
creatures despise the old and enjoy the new. They get tired of what is old and
want to trade it for something new. And so a bird may tire of being a bird and
wish to change into an amphibian, such as a frog. Some caterpillars, grubs, or
maggots tire of being worms and want to change into insects, such as
butterflies. Some mice tire of being mice and want to change into bats.
These are all examples of the birth of beings by transformation. From this there come into being through transformation the appearance of ghanas, which multiply throughout the lands. "Ghana" is a Sanskrit word which means "solid flesh," referring in this case to the bodies of metamorphic beings.
All the subsequent categories of beings use the term "ghana" to represent their development. These transformation- born beings spread throughout the world in the form of metamorphic flying and crawling creatures, until their kinds abound. Crawling creatures turn into flying creatures; flying creatures can turn into creatures that swim. They transform among one another, and their kinds abound.
5) HỮU-SẮC
( Having form )
Kinh văn:
由Do 因nhân 世thế 界giới 留lưu 礙ngại 輪luân 迴hồi 障chướng 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 著trước 成thành 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 精tinh 耀diệu 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 色sắc 相tướng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 休hưu 咎cữu 精tinh 明minh 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
( Nhân trong thế giới có lưu ngại luân hồi, điên đảo về chướng –
nên hòa hợp với trước, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng tinh diệu, vì vậy
nên có yết nam sắc tướng trôi lăn trong cõi nước, hưu cửu, tinh minh, các loài
rất nhiều.
Giảng giải:
Đoạn
này bàn về hữu sắc.
Nhân
trong thế giới có lưu ngại luân hồi, điên đảo về chướng. Ngại là ngăn cản, gây chướng ngại, có nhiều sắc, chướng ngại đan xen
nhau, nên hòa hợp với trước, thành
ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng tinh diệu.
“Trước”
là tạo nghiệp, do chấp trước nên làm
khuất đi ánh sáng chân tâm,
vì vậy nên có yết nam sắc tướng trôi lăn trong cõi nước. Đây là loài phát sáng như mặt trời mặt
trăng, loại mang điềm lành gọi là HƯU,
có điểm dữ gọi là CỬU; ở NGỌC TRAI là do PHÁT SÁNG của ĐOM ĐÓM và HÀU tạo thành,
các loài như vậy có rất nhiều.
Sutra:
Through a continuous
process of restraint, the upsidedown state of obstruction occurs in this world.
It unites with attachment to become eighty-four thousand kinds of random
thoughts of refinement and brilliance. From this there come into being the
ghanas of appearance that possess form, which multiply throughout the lands in
the form of auspicious and inauspicious essences, until their kinds abound.
Commentary:
This section discusses beings with form. Through a
continuous process of restraint, the upside-down state of obstruction occurs in
this world. "Restraint" refers to detaining and hindering. Many
circumstances unite to form an obstruction. It unites with attachment to become
eighty-four thousand kinds of random thoughts of refinement and brilliance.
"Attachment" refers to the actualizing of karma.
These kinds of beings are
extremely intelligent. From this there come into being the ghanas of appearance
that possess form, which multiply throughout the lands. This kind of solid
flesh has form. These beings appear in the form of auspicious and inauspicious
essences, until their kinds abound. These brilliant beings have form, and
sometimes it is extremely auspicious for people to see them, though it may be
very inauspicious for other people to see them.
Although these beings have form, they are not a common sight. Fireflies and pearl-producing oysters are examples of this category of beings. Even though they are rarely seen, they do exist. These kinds of living beings also abound in the universe.
6) VÔ-SẮC
( Without form )
Kinh văn:
由Do 因nhân 世thế 界giới 銷tiêu 散tán 輪luân 迴hồi 。 惑hoặc 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 暗ám 成thành 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 陰âm 隱ẩn 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 無vô 色sắc 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 空không 散tán 銷tiêu 沉trầm 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
( Nhân trong thế giới có tiêu tán luân hồi, điên đảo về hoặc nên
hòa hợp với ám, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng, thầm ẩn, vậy nên có yết
nam vô sắc trôi lăn trong cõi nước; không tán tiêu trầm, các loại rất nhiều. )
Giảng giải:
Đoạn
này bàn về các chúng vô sắc, tức các chư Thiên cõi Vô sắc giới.
Nhân
trong thế giới có tiêu tán luân hồi, điên đảo về
hoặc. Mặc dù “tiêu” và “tán” bao hàm
sự dứt diệt, không tồn tại, chẳng còn thấy gì, nhưng ở đây vẫn có sự hiện hữu,
đấy là thức và nghiệp, tức là vẫn có các chúng – đấy là sự tái sinh.
“Hoặc”
là MÊ VỌNG, nó là một loại vô minh làm cho điên đảo, hoặc nên hòa hợp với ám, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng, thầm
ẩn. Nghiệp rất khó cảm nhận, và do đó nó gây ra vô số loạn tưởng.
“Thầm”
và “Ẩn” là loại ý tưởng khó nhận biết.
Vậy nên có yết nam vô sắc trôi lăn trong
cõi nước. Chúng phát triển cùng khắp,
không tán tiêu trầm, các loại rất nhiều.
“Không” là không vô biên sắc thiên. “Tán”
là phi tưởng, phi phi tưởng xứ thiên. Các chúng sinh ấy hiện hữu là do thức
nghiệp, không có sắc tướng và có rất nhiều trong thế giới.
Sutra:
Through a continuous
process of annihilation and dispersion, the upside-down state of delusion
occurs in this world. It unites with darkness to become eighty-four thousand
kinds of random thoughts of obscurity and hiding. From this there come into
being the ghanas of formless beings, which multiply throughout the lands as
those that are empty, dispersed, annihilated, and submerged until their kinds
abound.
Commentary:
This section discusses beings without form; it refers to
beings in the heavens of the formless realm. Through a continuous process of
annihilation and dispersion, the upside-down state of delusion occurs in this
world. Although "annihilation and dispersion" implies total negation,
so that one sees nothing, there still exists, nonetheless, a consciousness and
karma, which are what these beings are composed of.
Therefore, there is rebirth.
"Delusion" refers to a lack of clarity, which comes about because of
ignorance and through being upside down. It unites with darkness to become
eighty-four thousand kinds of random thoughts of obscurity and hiding.
Imperceptibly there is karma which invisibly becomes these myriad random
thoughts.
"Obscurity and hiding" means that these thoughts
are not easy to detect. From this there come into being the ghanas of formless
beings, which multiply throughout the lands. They spread through every land, as
those that are empty, dispersed, annihilated, and submerged until their kinds
abound. "Empty" refers to beings in the Heaven of Boundless
Emptiness. "Dispersed" refers to beings in the Heaven of Boundless
Consciousness.
"Annihilated" refers to beings in the Heaven of Nothing Whatsoever, and "submerged" refers to beings in the Heaven of Neither Thought Nor Non-Thought. So these are beings of the Heavens of the Four Stations of Emptiness in the formless realm. These beings are endowed with a karmic consciousness, but no physical form. These beings, too, abound in the world.
7) HỮU-TƯỞNG
( Having thought )
Kinh văn:
由Do 因nhân 世thế 界giới 罔võng 象tượng 輪luân 迴hồi 。 影ảnh 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 憶ức 成thành 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 潛tiềm 結kết 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 想tưởng 相tướng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 神thần 鬼quỷ 精tinh 靈linh 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
( Nhân trong thế giới có võng
tượng luân hồi, điên đảo về ảnh nên hòa hợp với ức, thành ra tám mươi bốn
nghìn loạn tưởng tiềm kết, vậy nên có yết nam hữu tưởng trôi lăn trong cõi
nước, thần quỷ tinh linh, các loài rất nhiều.
Giảng giải:
Nhân
trong thế giới có võng tượng luân hồi, điên đảo về ảnh.
Phần
này bàn về các chúng sinh hữu tưởng, nhưng vô sắc. Các chúng sinh ấy như là thần,
quỷ, tinh linh. Do vọng chấp ảnh tượng nên hòa hợp với ức, thành ra tám mươi bốn
nghìn loạn tưởng tiềm kết.
Do
tiềm ẩn nên không ai hay biết. Các loạn tưởng của chúng thầm kết, vậy nên có yết nam hữu tưởng
trôi lăn trong cõi nước, thần quỷ tinh linh, các loài rất nhiều.
Hữu
tưởng ở đây không phải là loại tưởng của noãn sinh, mà là loại vọng tưởng
tạo tác. Có một số QỦY-VƯƠNG là do chư ĐẠI BỒ-TÁT thị hiện, rất khó suy lường
được.
Cho
nên, QUỶ và THẦN là loại một TINH QUÁI, cũng phải cư xử rất đúng mực. Tinh linh
là các loài sơn thần, hải thần, thành hoàng…các loài rất nhiều và ở khắp mọi
nơi.
Sutra:
Through a continuous
process of illusory imaginings, the upside-down state of shadows occurs in this
world. It unites with memory to become eighty-four thousand kinds of random
thoughts that are hidden and bound up. From this there come into being the
ghanas of those with thought, which multiply throughout the lands in the form
of spirits, ghosts, and weird essences, until their kinds abound.
Commentary:
Through a continuous process of illusory imaginings, the
upside-down state of shadows occurs in this world. This passage refers to
beings born with thought, but without physical form. These are such beings as
spirits, ghosts, and weird essences. In the beginning these beings come about
because of shadows that unites with memory to become eighty-four thousand kinds
of random thoughts that are hidden and bound up. They are hidden away, and no
one is aware of them.
Their random thoughts mass
together, and from this there come into being the ghanas of those with thought,
which multiply throughout the lands in the form of spirits, ghosts, and weird
essences, until their kinds abound.
"Those with thought" does not refer to the kind
of thought necessary for birth from an egg. The kind of thought referred to
here is false thinking that is created. Some ghosts and spirits are devious,
and some behave properly. Some ghost kings are even manifestations of Bodhisattvas,
while others are actually unreliable beings. "Weird essences"
however, are totally unorthodox and devious.
Sometimes people are referred
to in this way, indicating that they are not wholesome or good. The
manifestation of these weird essences are eerie unpredictable portents. Their
kinds are so many one could never describe them all. The retinue of such
creatures fills up every corner of the world.
8) VÔ-TƯỞNG
( Without
thought )
Kinh văn:
由Do 因nhân 世thế 界giới 愚ngu 鈍độn 輪luân 迴hồi 。 癡si 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 頑ngoan 成thành 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 枯khô 槁cảo 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 無vô 想tưởng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 精tinh 神thần 化hóa 為vi 土thổ 木mộc 金kim 石thạch 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
( Nhân trong thế giới có ngu độn luân hồi, điên đảo về si nên hòa
hợp với ngoan, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng khô cảo; vậy nên có yết
nam vô tưởng trôi lăn trong cõi nước, tinh thần hóa làm đất, cây, vàng, đá, các
loại rất nhiều.
Giảng giải:
Nhân
trong thế giới có ngu độn luân hồi, điên đảo về si.
Loại
vô tưởng tuy có sắc nhưng không có
tư tưởng, do đó thành ngu muội ám độn, nên hòa hợp với ngoan, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng khô cảo. Ý tưởng hoàn toàn cạn kiệt,
vậy nên có yết nam vô tưởng trôi lăn trong cõi nước, tinh thần hóa làm đất,
cây, vàng, đá, các loại rất nhiều. Vì
tư tưởng của họ khô héo nên TINH và THẦN
chuyển hóa thành đất, gỗ, kim loại hoặc đá.
Loại này có ở nhiều nơi.
Và,
tại sao tinh và thần lại biến thành như vậy?
Ở Hồng Kông có ngọn núi gọi là Vọng
phu. Chuyện kể rằng có người đàn bà, chồng là Hải quân, anh ta ra đi không bao
giờ trở lại. Người vợ cứ ngày ngày dẫn con lên ngọn núi nhìn về phía biển đợi
chờ.
Ngày
qua ngày, tinh thần chờ đợi của người đàn bà ấy dần dần cạn kiệt và chuyển hóa,
đến sau đó thì thành đá. Ngày nay, quý vị đến đó sẽ nhìn thấy hình tượng đá một
người đang đứng, phía sau có đứa bé. Bà ấy vẫn trông chờ. Hầu hết chúng ta rất
khó tin rằng cái tinh thần của con người lại có thể biến thành gỗ, đá – nhưng
đó là sự thực.
Nó
đã thực sự xảy ra, có nhiều trường hợp con người biến thành đá như vậy. Hoặc
nhiều sự việc xảy ra tương tự như vậy. Chẳng hạn, một người có tánh rất nóng,
một khi ngọn lửa tự tánh của người ấy bộc phát mạnh thì thực chất của anh ta dễ
dàng biến thành than ngay. LỬA CỦA TỰ TÁNH RẤT MẠNH, nó có sức nóng thật khủng
khiếp, và như vậy, thực chất cũng dễ bị đốt cháy.
Con
người bao gồm các yếu tố kim loại, gỗ, nước, lửa và đất, nếu họ thường xuyên
tiếp xúc và dốc hết tâm ý vào một yếu tố nào thì họ sẽ biến thành yếu tố đó.
Điều đó xảy ra là do tư tưởng cố chấp tham trước. Khi hiện tượng ấy xảy ra thì
vật thể kia có trở lại làm người không ?
Vâng,
có thể, nhưng không biết thời gian sẽ kéo dài bao lâu – chắc chắn là lâu lắm.
Sutra:
Through a continual process of dullness and slowness, the upside-down state of
stupidity occurs in this world. It unites with obstinacy to become eighty-four
thousand kinds of random thoughts that are dry and attenuated. From this there
come into being the ghanas of those without thought, which multiply throughout
the lands as their essence and spirit change into earth, wood, metal, or stone,
until their kinds abound.
Commentary:
Through a continual process of dullness and slowness, the upside-down state of
stupidity occurs in this world. Obtuseness and dullness create an entire cycle
from which arise the li, mei, and wang liang ghosts. The karma wrought from
stupidity unites with obstinacy to become eighty-four thousand kinds of random
thoughts that are dry and attenuated. They simply dry up mentally.
From this there come into being the ghanas of
those without thought, which multiply throughout the lands as their essence and
spirit change into earth, wood, metal, or stone, until their kinds abound.
Because their thought is dry and attenuated, their very essence and spirit
transform into earth, wood, metal, or stone. These kinds of beings are also
found everywhere. How can their essence and spirit turn into these things?
In Hong Kong there's a place called Wang Fu mountain. The story goes that a
certain woman's husband enlisted in the navy and never returned to her. But
every day she would go stand on this mountain and gaze out to sea. Every day
she would stand there gazing and holding her child until eventually her thought
became so attenuated that her essence underwent a transformation, and she
turned to stone. To this day you can see the rock shaped like the woman with
the child on her back. She's still gazing.
It's not at all easy to convince people that
one's spirit and essence can turn into earth, wood, metal, or stone, but in
fact it can. It really does happen. There are many instances of people turning
into stone. There's another way this can happen, too. If, for example, a person
has a fiery temper, and the fire of his nature reaches a peak, his very essence
can transform into coal. The fire in his nature is so intense that he becomes a
substance that is easily burned.
People are composed of metal, wood, water, fire,
and earth, and if they remain in constant contact with any one element and
become too much involved in it, they can turn into that very element. It
happens because of attachment and attenuated thoughts. When that phenomenon
occurs, can that being ever become a person again? Yes, but one knows not how
long it will take. It would involve an extremely long period of time.
9) PHI-HỮU-SẮC
( Not totally
having form )
Kinh văn:
由Do 因nhân 世thế 界giới 相tương 待đãi 輪luân 迴hồi 。 偽ngụy 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 染nhiễm 成thành 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 因nhân 依y 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 非phi 有hữu 色sắc 相tướng 。 成thành 色sắc 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 諸chư 水thủy 母mẫu 等đẳng 。 以dĩ 蝦hà 為vi 目mục 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
( Nhân trong thế giới có tương đãi luân hồi, điên đảo về ngụy nên
hòa hợp với nhiễm, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng nhân y, vậy nên có
yết nam, không phải có sắc mà có sắc trôi lăn trong cõi nước, các loài thủy mẫu
dùng tôm làm mắt, các loại rất nhiều. )
Giảng giải:
Phần này bàn về các chúng phi hữu
sắc. Nhân trong thế
giới có tương đãi luân hồi, điên đảo về ngụy nên hòa hợp với nhiễm,
thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng nhân y. Nhân y là nương tựa vào nhau,
vậy nên có yết nan, không phải có sắc mà có sắc trôi lăn trong cõi nước.
Loài phi hữu sắc tức vốn không có
sắc, nó chỉ nhờ vào vật khác nên mới có
sắc, do đó các loài thủy mẫu dùng tôm làm mắt,
các loại rất nhiều. Loài thủy mẫu nhờ vào bọt nước làm thành
thân, chúng không có mắt nên phải nhờ vào mắt của tôm, đấy là mối tương quan,
ký sinh. Loài thủy mẫu này trông như những bong bóng trong nước, chúng vô sắc có
ở khắp nơi.
Sutra:
Through a continuous process of parasitic interaction, the upside-down state of
simulation occurs in this world. It unites with defilement to become
eighty-four thousand kinds of random thoughts of according and relying. From
this there come into being those not totally endowed with form, who become
ghanas of form which multiply throughout the lands until their kinds abound, in
such ways as jellyfish that use shrimp for eyes.
Commentary:
This section discusses living beings who are not totally endowed with form.
Through a continuous process of parasitic interaction, the upside-down state of
simulation occurs in this world. It unites with defilement to become
eighty-four thousand kinds of random thoughts of according and relying.
"According and relying" refers to a mutual dependence. From this
there come into being those not totally endowed with form, who become ghanas of
form which multiply throughout the lands until their kinds abound.
They are not totally endowed with form, but
through a parasitic interaction they become involved with a being that is
endowed with form. These beings appear in such ways as jellyfish that use
shrimp for eyes. The jellyfish doesn't have any eyes in its physical makeup, so
it borrows the eyes of the shrimp, by allowing a parasitic relationship.
Jellyfish often look like mere bubbles in the water, but they actually belong
to this category of beings: those not totally endowed with form. There are all
kinds of beings all over the place that fall into this category.
10) PHI-VÔ-SẮC
( Not totally
without form )
Kinh văn:
由Do 因nhân 世thế 界giới 相tương 引dẫn 輪luân 迴hồi 。 性tánh 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 咒chú 成thành 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 呼hô 召triệu 亂loạn 想tưởng 。 由do 是thị 故cố 有hữu 非phi 無vô 色sắc 相tướng 。 無vô 色sắc 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 咒chú 詛trớ 厭yếm 生sanh 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
( Nhân trong thế giới có tướng dẫn luân hồi, điên đảo về tính nên
hòa hợp với chú, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng hô triệu, vậy nên có
yết nam, không phải vô sắc mà vô sắc, trôi lăn trong cõi nước, chú trớ, yếm
sinh, các loài rất nhiều. )
Giảng giải:
Đây là
loại phi vô sắc, chúng vốn không có sắc, chỉ dùng chú ra hiệu.
Nhân trong thế giới có tướng dẫn luân
hồi, điên đảo về tính, đấy là tác động qua lại
của sự mê hoặc, làm thành điên đảo vọng tưởng, nên hòa hợp với
chú, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng hô triệu.
Gần đây
tôi đã nói về pháp “Câu triệu”, pháp “Hô triệu” này cũng có dạng như vậy. Hô là gọi tên ai đó. Thường thì mọi người không thấy gì, nhưng khi tụng
niệm chú thì đối tượng sẽ hiện đến, lúc đó chúng ta có thể thấy được.
Mặc dù
chúng ta gọi đó là quỷ, thần, nhưng họ đều là một loại THẦN THỨC đặc biệt - vậy nên có yết
nam, không phải vô sắc mà vô sắc, trôi lăn trong cõi nước, Quỷ, thần ở đây là loại phi vô sắc – là những
thần hộ pháp. Họ dùng chú trớ, yếm sinh, các loài rất nhiều. Trong Mật giáo có nhiều loại chú này.
Sutra:
Through a continuous process of mutual enticement, an upside-down state of the
nature occurs in this world. It unites with mantras to become eighty-four
thousand kinds of random thoughts of beckoning and summoning. From this there
come into being those not totally lacking form, who take ghanas which are
formless and multiply throughout the lands, until their kinds abound, as the
hidden beings of mantras and incantations.
Commentary:
This category is those not totally lacking form. Basically they have no form,
except when they are beckoned by mantras. Through a continuous process of
mutual enticement, an upsidedown state of the nature occurs in this world.
There is an interaction which is enticing to both. This perversion of the
nature results in a union with mantras to become eighty-four thousand kinds of
random thoughts of beckoning and summoning. Recently I talked about the dharma
of "hooking and summoning," which is another name for what is being
discussed here. One beckons by calling the name of the being. Usually one does
not see such beings, but when one recites a mantra, the being reveals its form.
When they reveal themselves, one can often see them.
Although we speak of these creatures as being "ghosts and spirits,"
they are a special kind of mantra spirit, as we can see from this passage of
text. From this there come into being those not totally lacking form, who take
ghanas which are formless and multiply throughout the lands, until their kinds
abound. "Those not totally lacking form" refers to this category of
ghosts and spirits, be they dharma protectors or deviant spirits. They are the
hidden beings of mantras and incantations. In the Secret school there exist
mantras which summon these kinds of beings.
11) PHI-HỮU-TƯỞNG
( Not totally
with thought )
Kinh văn:
由Do 因nhân 世thế 界giới 合hợp 妄vọng 輪luân 迴hồi 。 罔võng 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 異dị 成thành 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 迴hồi 互hỗ 亂loạn 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 非phi 有hữu 想tưởng 相tướng 。 成thành 想tưởng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 彼bỉ 蒲bổ 盧lô 等đẳng 異dị 質chất 相tương 成thành 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
( Nhân trong thế giới có hợp vọng luân hồi, điên đảo về võng nên
hòa hợp với dị, thành ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng hồi hỗ, vậy nên có yết
nam, không phải có tưởng mà có tưởng, trôi lăn trong cõi nước, những giống tò
vò, mượn chất khác làm thân của mình, các loại rất nhiều. )
Giảng giải:
Nhân
trong thế giới có hợp vọng luân hồi, điên đảo về võng nên hòa hợp với dị, thành
ra tám mươi bốn nghìn loạn tưởng hồi hỗ.
Cả
hai có khác, nhưng sự biến hình thì như nhau. Tám mươi bốn nghìn là số
nhiều, dùng để chỉ trong mỗi loại, thực ra trong từng loại còn có rất nhiều
loại khác, số lượng không thể tính được.
Vậy
nên có yết nam, không phải có tưởng mà có tưởng, trôi lăn trong
cõi nước.
Lúc
đầu, những sinh vật này chưa nhận
thức mình sẽ hình thành loại nào, nhưng trải qua tiến trình nghĩ tưởng nó mới
hình thành hiện thể. Đó là những giống tò vò, mượn chất khác làm thân của mình, các loại rất nhiều.
“Tò
vò” tiếng PHẠN là BỔ-LÔ, tức là một loại ONG VÒ-VẺ, CHẲNG THỂ TỰ SINH CON. Cho nên,
ONG VÒ-VẺ này bắt lấy sâu bướm và chuyển
chúng thành con mình. Nó đưa con sâu bướm về tổ, đoạn tụng chú trong bảy ngày:
“Hãy như ta, hãy như ta”.
Sau
đó nó dời đi nơi khác. Người ta gọi LOÀI NÀY là không có tưởng (PHI- HỮU-TƯỞNG), vì lúc đầu sâu bướm
không nghĩ là mình biến thành con tò vò.
Kinh
Thi có câu: “Sâu bướm có con, Tò vò mang nợ”.
Sutra:
Through a continuous process of false unity, the upsidedown state of transgression
occurs in this world. It unites with unlike formations to become eighty-four
thousand kinds of random thoughts of reciprocal interchange. From this there
come into being those not totally endowed with thought, which become ghanas
possessing thought and which multiply throughout the lands until their kinds
abound in such forms as the varata, which turns a different creature into its
own species.
Commentary:
Through a continuous process of false unity, the upsidedown state of
transgression occurs in this world. It unites with unlike formations to become
eighty-four thousand kinds of random thoughts of reciprocal interchange. The
two are different, but they change formation to become the same.
"Eighty-four thousand" is a general number that is used for each
category of being, but in fact each category contains tremendously many kinds
of beings, an incalculable number. From this there come into being those not
totally endowed with thought, which become ghanas possessing thought and which
multiply throughout the lands until their kinds abound.
To begin with, the creature did not conceive of
itself as becoming a certain kind of being, but through a process of thought it
becomes a certain type of being. This refers to beings in such forms as the
varata, which turns a different creature into its own species.
"Varata" is a Sanskrit term for a kind of wasp. This wasp takes silk
worm caterpillars and transforms them into its own young. It puts the
caterpillars in its mud nest and for seven days recites a mantra which says,
"Be like me, be like me." At the end of that period, the change takes
place. They are called beings not totally endowed with thought, because the
caterpillars do not initially think they will turn into wasps. In the Book of Poetry
(Shi Jing) there is the phrase:
The wasp owes its offspring to the caterpillar.
The wasp steals the caterpillars and removes them to its nest where it uses the
mantra to transform them.
12) PHI-VÔ-TƯỞNG
( Not totally
without thought )
Kinh văn:
由Do 因nhân 世thế 界giới 怨oán 害hại 輪luân 迴hồi 。 殺sát 顛điên 倒đảo 故cố 。 和hòa 合hợp 怪quái 成thành 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 食thực 父phụ 母mẫu 想tưởng 。 如như 是thị 故cố 有hữu 非phi 無vô 想tưởng 相tướng 。 無vô 想tưởng 羯yết 南nam 。 流lưu 轉chuyển 國quốc 土độ 。 如như 土thổ 梟kiêu 等đẳng 附phụ 塊khối 為vi 兒nhi 。 及cập 破phá 鏡kính 鳥điểu 以dĩ 毒độc 樹thọ 果quả 。 抱bão 為vi 其kỳ 子tử 。 子tử 成thành。 父phụ 母mẫu 皆giai 遭tao 其kỳ 食thực 。 其kỳ 類loại 充sung 塞tắc 。
( Nhân trong thế giới có oán hại luân hồi, điên đảo về sát nên
hòa hợp với quái thành ra tám mươi bốn nghìn nghĩ tưởng ăn thịt cha mẹ, vậy nên
yết nam, không phải vô tưởng mà vô tưởng, trôi lăn trong cõi nước, như con Thổ
kiêu, ấp khối đất làm con, và chim Phá kính ấp quả cây độc làm con, con lớn lên
thì cha mẹ đều bị chúng ăn thịt, các loại rất nhiều. )
Giảng giải:
Đây
là loại phi vô tưởng trong mười hai loại chúng sinh. Chúng có tư tưởng nhưng không
thường chánh.
Nhân
trong thế giới có oán hại luân hồi, điên đảo về sát. Ông hại tôi, tôi hại ông. Ông giết tôi, tôi giết ông. Ông ghét tôi, tôi
ghét ông, nên hòa hợp với quái thành ra tám mươi bốn nghìn nghĩ tưởng ăn
thịt cha mẹ.
Khi
oán hận đầy dẫy thì kết thành thân
nghiệp điên đảo, vậy nên yết nam, không phải vô tưởng mà vô
tưởng, trôi lăn trong cõi nước. Chúng xuất hiện như con Thổ kiêu, ấp khối đất làm con.
Ở Trung Quốc, chim Thổ kiêu còn gọi là chim Ưng đầu mèo, hoặc chim Bất hiếu.
Loại chim này không đẻ trứng, mà nó ôm ấp khối đất làm con. Có điều, khi các
con Thổ kiêu đầy lòng oán hận khi lớn lên, chúng sẽ ăn thịt cha mẹ, và chim Phá kính ấp quả cây
độc làm con.
Phá
kính là tên loài thú ở Trung Quốc, trông giống con sói nhưng nhỏ hơn. Loại thú
này không sinh sản, nó chỉ ôm ấp quả độc làm con, con lớn lên thì cha mẹ đều bị chúng ăn thịt, các loại rất nhiều.
Phá
kính cũng là loài thú bất hiếu. “Chim” có thể là do dịch sai. Các loại ấy
có ở nhiều nơi.
Sutra:
Through a continuous process of enmity and harm the upside-down state of
killing occurs in this world. It unites with monstrosities to become
eighty-four thousand kinds of random thoughts of devouring one's father and
mother. From this there come into being those not totally lacking thought, who
take ghanas with no thought and multiply throughout the lands, until their
kinds abound in such forms as the dirt owl, which hatches its young from clods
of dirt, and the Pou Jing bird, which incubates a poisonous fruit to create its
young. In each case, the young thereupon eat the parents.
Commentary:
This is the twelfth category of beings, those not totally lacking thought. They
have thought, but it is totally warped. Their very spirit is twisted. Through a
continuous process of enmity and harm the upside-down state of killing occurs
in this world. You injure me, and I'll injure you. You kill me, and I'll kill
you. You hate me, and I hate you. It unites with monstrosities to become
eighty-four thousand kinds of random thoughts of devouring one's father and
mother. When this hate has built to the point that it permeates everything,
then weird creatures come into being.
From this there come into being those not totally lacking thought, who take
ghanas with no thought and multiply throughout the lands, until their kinds
abound. They appear in such forms as the dirt owl, which hatches its young from
clods of dirt. The owl is known in China as the "cat-headed hawk" and
as "the unfilial bird." This bird lays no eggs, but incubates a clod
of dirt and is able to bring its young out of it. The problem is that when
these young dirt owls hatch, they devour their mother. That's why the bird is
called unfilial.
The Pou Jing bird, which incubates a poisonous
fruit to create its young. There is an animal in China called the pou jing that
looks like a wolf but is smaller. This animal can't reproduce, either, so it
takes the fruit from a poisonous tree and can incubate it to create its young.
In each case, the young thereupon eat the parents. But the case is the same:
the young eat the mother. This unfilial beast is perhaps the one being referred
to in the text. "Bird" may be a mistranslation. These kinds of beings
can be found in every country.
Kinh văn:
是Thị 名danh 眾chúng 生sanh 十thập 二nhị 種chủng 類loại 。
( Đấy gọi là mươi hai
loại chúng sinh. )
Giảng giải:
Phía trên đã giảng về mười hai chủng loại chúng sinh.
Sutra:
These are the twelve categories of living beings.
Commentary:
Above have been explained the twelve categories of living beings.
Hóa-Cung-Điện Thủ Nhãn Ấn Pháp
Thứ Ba Mươi Sáu
Phạt Ma Ra [34]
Án-- vi tát ra, vi tát ra, hồng
phấn tra.
Án, a na lệ, tỳ xá đề, bệ ra bạt xà ra đà rị, bàn đà bàn đà nể, bạt xà ra bán ni phấn. Hổ hồng, đô lô ung phấn, ta bà ha.
(Tụng 108 lần)
Thế thế sinh sinh pháp vương gia
Cung điện lâu các diệu liên hoa
Bất thọ thai tạng thân thanh tịnh
Tín giải hành chứng ma ha tát.
Comments
Post a Comment