THẾ NÀO LÀ HIỆN NGHIỆP ?
( What is the manifestation of karma?)
Kinh văn:
云Vân 何hà 現hiện 業nghiệp ?
阿A 難Nan 。 如như 是thị 清thanh 淨tịnh 。 持trì 禁cấm 戒giới 人nhân 。 心tâm 無vô 貪tham 婬dâm 。 於ư 外ngoại 六lục 塵trần 。 不bất 多đa 流lưu 逸dật 。
( Thế nào là hiện nghiệp?
A-Nan, người giữ gìn giới cấm thanh tịnh như vậy,
tâm không tham dâm, không chạy theo sáu trần ở ngoài.)
Giảng giải:
Đầu tiên chúng ta nói
về trợ nhân tạo nghiệp trong việc ĂN UỐNG, kế đến nói về sự thay đổi nghiệp thức
qua sự TRÌ GIỚI LUẬT, còn phần này là ngăn chặn hiện nghiệp sinh khởi nhờ tu NHĨ
CĂN VIÊN THÔNG.
Thế nào là hiện nghiệp?
Đấy là nghiệp tạo
ngay trong đời sống này. Chúng ta phải ngăn chặn lại điều ấy, không tạo thêm
nghiệp mới.
A Nan, người giữ gìn giới cấm thanh tịnh như vậy, tâm không
tham dâm.
Giai đoạn này, mọi
người chúng ta phải trong sạch, giữ gìn giới hạnh, không tham lam và say mê
tham dục, không chạy theo sáu trần ở ngoài. Không chạy theo sáu trần ở ngoài là: sắc,
thanh, hương, vị, xúc và pháp. Mọi người phải trở lại NGHE TỰ TÁNH của chính
mình.
Sutra:
What is the
manifestation of karma? Ananda, such people as these, who are pure and who
uphold the prohibitive precepts, do not have thoughts of greed and lust, and so
they do not become dissipated in the pursuit of the six external defiling
sense-objects.
Commentary:
We first discussed the causes that aid in the creation of karma. Next we talked
about rectifying the nature of the karmic consciousness which creates offenses.
Now the discussion turns to the manifestation of karma. What is the
manifestation of karma? It is the karma created in this very life. We must
counteract it; oppose it. We should not allow ourselves to succumb to the
creation of new karma. We should return; we should turn back from it.
Kinh văn:
因Nhân 不bất 流lưu 逸dật 。 旋tuyền 元nguyên 自tự 歸quy 。 塵trần 既ký 不bất 緣duyên 。 根căn 無vô 所sở 偶ngẫu 。 反phản 流lưu 全toàn 一nhất 。 六lục 用dụng 不bất 行hành 。
( Nhân chẳng lưu chuyển, tự quay về tánh bản nguyên, trần đã không duyên,
thì căn không có chổ kết hợp, ngược dòng trở về CHÂN-TÁNH, sáu cái
dụng chẳng còn hiện hành.)
Giảng giải:
Nhân chẳng lưu chuyển, tự quay về tánh bản nguyên.
Trần đã không duyên, thì căn không có chổ kết hợp, chấm dứt mọi liên hệ với cảnh trần và căn cũng KHÔNG còn đeo đuổi, kết hợp với điều gì, mà trở ngược về tu tập với nhĩ căn, và đây là chỗ toàn nhất viên thông , nên cả sáu căn cùng có tác dụng thay nhau làm việc, sáu cái dụng chẳng còn hiện hành.
Cả sáu CĂN không còn hiện hành để chạy theo sáu TRẦN bên ngoài. Cho nên, SINH-DIỆT cũng không có, TỊCH-DIỆT HIỆN TIỀN.
Sutra:
Because they do not
pursue them, they turn around to their own source. Without the conditions of
the defiling objects, there is nothing for the sense-organs to match themselves
with, and so they reverse their flow, become one unit, and no longer function
in six ways.
Commentary:
Because they do not pursue them, they turn around to their own source. They are
not turned by the six sense-objects, and so they go back to the origin. They
return the light and illumine within, and turn back their hearing to hear their
self-nature. They cultivate the perfect penetration of the ear. Without the
conditions of the defiling objects, there is nothing for the sense-organs to
match themselves with. They no longer have any connection with the six
sense-objects. The relationship between them is severed when people stop
pursuing them, and so the sense-organs no longer are matched with the
sense-objects, and so they reverse their flow.
That refers to the cultivation of the perfect penetration of the
ear, whereby one enters the flow and forgets the place of entry. They become
one unit; the six organs are interpenetrated and function together. They no
longer function in six ways. The six sense organs no longer are dissipated in
their pursuit of the experiences of the six sense-objects.
Kinh văn:
十Thập 方phương 國quốc 土độ 。 皎hạo 然nhiên 清thanh 淨tịnh 。 譬thí 如như 琉lưu 璃ly 。 內nội 懸huyền 明minh 月nguyệt 。
( Cõi nước mười phương, sáng trong thanh tịnh, ví như ngọc lưu ly, có mặt
trăng sáng treo trong ấy. )
Giảng giải:
Lúc bấy giờ cõi
nước mười phương, sáng trong thanh tịnh, ví như ngọc lưu ly, có mặt trăng sáng
treo trong ấy. Nói khác đi tất cả đều
trong sáng thanh tịnh và nhìn thấy được.
Sutra:
All the lands of the ten
directions are as brilliantly clear and pure as moonlight reflected in crystal.
Commentary:
At that time, all the lands of the ten directions are as brilliantly clear and
pure as moonlight reflected in crystal. In other words, they are transparently
clear and visible to all.
Kinh văn:
身Thân 心tâm 快khoái 然nhiên 。 妙diệu 圓viên 平bình 等đẳng 。 獲hoạch 大đại 安an 隱ẩn 。
( Thân tâm khoan khoái, tịnh diệu viên bình đẳng, được đại an ổn. )
Giảng giải:
Khi ánh trăng tròn
sáng như ngọc lưu ly thì nó hoàn toàn sáng rỡ và trong suốt, mọi người đều thấy
được. Đoạn này diễn tả người tu đã đạt đến giai đoạn cả thân và tâm đều thanh tịnh.
Vậy nên thân tâm khoan khoái, tịnh diệu viên bình đẳng, được đại
an ổn.
Đấy là cảm giác an lạc
tự tại của người tu NHĨ CĂN VIÊN THÔNG , không phải là đều hiển nhiên với người
khác.
Sutra:
Their bodies and minds
are blissful as they experience the equality of wonderful perfection, and they
attain great peace.
Commentary:
When the crystal captures the light of the full moon, there is both brilliance
and transparency. It can be completely seen through. This analogy represents
the state of cultivators who have reached the level where both their bodies and
minds are pure. At that point, Their bodies and minds are blissful as they
experience the equality of wonderful perfection, and they attain great peace.
This sense of peace is something one experiences oneself, not something that is
evident to others.
Kinh văn:
一Nhất 切thiết 如Như 來Lai 密mật 圓viên 淨tịnh 妙diệu 。 皆giai 現hiện 其kỳ 中trung 。
( Tất cả mật viên tịnh diệu các Đức Như Lai đều hiện trong đó. )
Giảng giải:
Tất cả mật viên tịnh diệu các Đức Như Lai.
Tức pháp tánh thanh tịnh
của Phật, tất cả đều hiện trong đó. Mọi người tu hành đúng pháp đều cảm nhận được trạng thái đó.
Sutra:
The secret perfection
and pure wonder of all the Thus Come Ones appear before them.
Commentary:
The secret perfection and pure wonder of all the Thus Come Ones refers to the
Buddha's pure dharma nature. At this point they appear before them. A
cultivator such as this can experience this state.
Kinh văn:
是Thị 人nhân 即tức 獲hoạch 無Vô 生Sanh 法Pháp 忍Nhẫn 。 從tùng 是thị 漸tiệm 修tu 。 隨tùy 所sở 發phát 行hành 。 安an 立lập 聖thánh 位vị 。
( Người ấy liền được vô sinh pháp nhẫn. Từ đó lần lượt tu tập, tùy cái hạnh
phát ra mà an lập thánh vị.)
Giảng giải:
Người ấy liền được vô sinh pháp nhẫn.
Thế nào là vô sinh
pháp nhẫn? Chúng ta không thấy
pháp nào sinh khởi, cũng chẳng thấy pháp nào biến mất. Pháp vốn KHÔNG SINH CŨNG
KHÔNG DIỆT, nhưng thật không dễ gì CHỨNG được điều ấy.
Từ đó lần lượt tu tập, tùy cái hạnh phát ra mà an lập thánh vị.
Khi chứng được vô
sinh pháp nhẫn, người tu hành tiếp tục hướng đến các thánh vị, không gì có thể
ngăn trở được.
Sutra:
These people then obtain
patience with the non-production of dharmas. They thereupon gradually cultivate
according to their practices, until they reside securely in the sagely
positions.
Commentary:
These people then obtain patience with the non-production of dharmas. What is
meant by patience with the non-production of dharmas? One does not see the
slightest dharma arise, nor the slightest dharma extinguished. Dharmas are
neither produced nor destroyed. But it is not easy to obtain this state. They
thereupon gradually cultivate according to their practices, until they reside
securely in the sagely positions. From the point of attaining patience with the
non-production of dharmas, they gradually progress in their practice as they go
through the sagely positions, without being shaken or moved.
Kinh văn:
是Thị 則tắc 名danh 為vi 第đệ 三tam 增tăng 進tiến 修tu 行hành 漸tiệm 次thứ 。
(Đây gọi là tiệm thứ tu hành tăng tiến thứ ba.)
Giảng giải:
Đây gọi là tiệm thứ tu hành tăng tiến thứ ba. Đó là cách ngăn chặn sự sanh khởi của hiện
nghiệp, do tu NHĨ CĂN VIÊN THÔNG.
Sutra:
This is the third of the
gradual stages of cultivation.
Commentary:
This is the third of the gradual stages of cultivation, that of preventing the
manifestation of karma.
Comments
Post a Comment