HAI CÁI NHÂN ĐIÊN ĐẢO
Phật dạy: “A Nan, ông nên biết diệu tính là viên minh, rời các danh tướng, bản
lai không có THẾ-GIỚI CHÚNG-SINH”.
Kinh văn:
阿A 難Nan 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
我Ngã 輩bối 愚ngu 鈍độn 。 好hiếu 為vi 多đa 聞văn 。 於ư 諸chư 漏lậu 心tâm 未vị 求cầu 出xuất 離ly 。 蒙mông 佛Phật 慈từ 誨hối 。 得đắc 正chánh 熏huân 修tu 。 身thân 心tâm 快khoái 然nhiên 。 獲hoạch 大đại 饒nhiêu 益ích 。
( Ông A Nan, liền từ chỗ ngồi đứng lên đảnh lễ nơi chân Phật mà thưa với Phật rằng:
“Chúng con ngu độn, tham cầu đa văn, đối với các tâm hữu lậu chưa
cầu thoát ly, nhờ Phật dạy bảo, được lối huân tu chân chánh, thân tâm khoan
khoái, được nhiều lợi ích”)
Giảng giải:
Ông
A Nan, liền từ chỗ ngời đứng lên đảnh lễ nơi chân Phật mà thưa với Phật rằng:
“Chúng con ngu độn, đấy là sự học hỏi và phải nhờ vào
trí nhớ của chúng ta, tham cầu đa văn, đối với các tâm hữu lậu
chưa cầu thoát ly”.
Chúng
ta ưa đọc sách, học tập và nhớ
nhiều. Chúng ta thông minh và hiểu biết nhiều. Nhưng ngoài tư tưởng và hành
động, chúng ta không còn nhận thấy gì khác. Thật sự, mọi người chúng ta không
muốn vượt khỏi ba cõi, không chú tâm thoát khỏi căn nhà đang bốc cháy.
Nay, nhờ Phật dạy bảo, được lối huân tu chân chánh, thân tâm
khoan khoái, được nhiều lợi ích.
Phật
chỉ dạy chúng ta cách thức tu tập,
điều ấy khiến cho mọi người cảm thấy rất hạnh phúc, có được nhiều lợi lạc.
Sutra:
Then Ananda arose from
his seat, bowed at the Buddha's feet, and said to the Buddha, "Now that we
who are stupid and slow, who are fond of erudition but have not sought to cease
the outflows of our minds, have received the Buddha's compassionate
instructions and have attained the proper means to become infused with
cultivation, we experience joy in body and mind and obtain tremendous
benefit."
Commentary:
Then Ananda arose from his seat, bowed at the Buddha's feet, and said to the
Buddha: Now that we who are stupid and slow, that is, those of us in the
assembly who still must study and must rely on our memories, who are fond of
erudition but have not sought to cease the outflows of our minds: we like to
read, to study, and to memorize. We are quite clever at that. But as to the
outflows of our thoughts and actions, we have not sought to get rid of them. We
have not decided we want to transcend the triple realm. We are not concerned
about getting out of the burning house.
Now that we have received the Buddha's compassionate instructions and have attained the proper means to become infused with cultivation, we experience joy in body and mind and obtain tremendous benefit. The Buddha has now taught us the genuine dharma-methods that we should cultivate and steep ourselves in. This makes us very happy. It's been of great benefit to us.
Kinh văn:
世Thế 尊Tôn 。 如như 是thị 修tu 證chứng 佛Phật 三tam 摩ma 提địa 。 未vị 到đáo 涅Niết 槃Bàn 。 云vân 何hà 名danh 為vi 乾càn 慧huệ 之chi 地Địa 。 四tứ 十thập 四tứ 心tâm 。 至chí 何hà 漸tiệm 次thứ 。 得đắc 修tu 行hành 目mục 。 詣chỉ 何hà 方phương 所sở 。 名danh 入nhập 地Địa 中trung 。 云vân 何hà 名danh 為vi 等Đẳng 覺Giác 菩Bồ 薩Tát 。
( Bạch Thế Tôn, những người tu chứng pháp Tam-ma-địa của Phật như
thế, chưa đến Niết bàn thì sao gọi là Càn huệ địa? Trong 44 tâm đến thức bậc
nào mới được danh mục tu hành? Đến phương sở nào mới gọi là nhập địa? Thế nào
mới gọi là Đẳng giác Bồ tát?
Giảng giải:
Bạch
Thế Tôn, những người tu chứng pháp Tam-ma-địa của Phật như thế, chưa đến Niết
bàn thì sao gọi là Càn huệ địa?
Bạch
Phật, chúng con tu theo pháp này và đạt được
chánh định của Phật. Nhưng trước khi đến Niết bàn, còn phải qua nhiều cấp khác
nhau – chẳng hạn, thế nào gọi là Càn-Huệ địa?
Trong
44 tâm đến thức bậc nào mới được danh mục tu hành? Đến
phương sở nào mới gọi là nhập địa? Làm
thế nào chúng con biết là mình đạt
tới địa vị Thập địa Bồ tát? Và thế
nào mới gọi là Đẳng giác Bồ tát? Phần này sẽ giải thích trong
các đoạn sau.
Sutra:
"World Honored One,
for one who cultivates in this way and is certified as having attained the
Buddha's samadhi, but who has not yet reached nirvana, what is meant by the
level of 'dry wisdom'? What are the 'forty-four minds'? What is the sequence in
which one cultivates till one reaches one's goal? What place must one reach to
be said to have 'entered the grounds'? And what is meant by a Bodhisattva of
'equal enlightenment'?"
Chánh-định
(Samadhi)
Commentary:
World Honored One, for one who cultivates in this way and
is certified as having attained the Buddha's samadhi, but who has not yet
reached nirvana, what is meant by the level of "dry wisdom"? Buddha,
we cultivate in this way until we are certified to the fruition and give proof
to the Buddha's samadhi-power. But before we reach nirvana, there are many
levels to pass through. What is the level of "dry wisdom", for
example? What are the "forty-four minds"? What is the sequence in
which one cultivates till one reaches one's goal? What place must one reach to
be said to have entered the grounds? How do we know when we reach the level of
the tenth ground Bodhisattva? And what is meant by a Bodhisattva of "equal
enlightenment"? Since all these terms are going to be explained in the
subsequent passages, we will not go into them here.
Kinh văn:
作Tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 大đại 眾chúng 一nhất 心tâm 。 佇trữ 佛Phật 慈từ 音âm 。 瞪trừng 瞢mông 瞻chiêm 仰ngưỡng 。
( Nói lời ấy xong, năm vóc gieo xuống đất, cả đại chúng cùng một
lòng, chăm chỉ mong chờ lời từ của Phật.)
Giảng giải:
Sau
khi ông A Nan nói lời ấy xong, năm vóc gieo xuống đất, A Nan cùng tất cả mọi người trong đại hội dùng năm vóc – tức đầu, đôi
chân, đôi tay cùng gieo xuống đất hành lễ.
Cả
đại chúng cùng một lòng, chăm chỉ mong chờ lời từ của Phật. Mọi
người đều hết sức chăm chú nhìn Phật
và chờ đợi Phật nói pháp. Quý vị thử nghĩ Phật sẽ nói gì?
Sutra:
Having said this, he
made a full prostration, and then the great assembly single-mindedly awaited
the sound of the Buddha's compassionate voice as they gazed up unblinking with
respectful admiration.
Commentary:
After Ananda had said this, he made a full prostration. He
and everyone in the great assembly placed their five limbs; their head, arms,
and legs, on the ground in full obeisance. And then the great assembly single-mindedly
awaited the sound of the Buddha's compassionate voice as they gazed up
unblinking with respectful admiration. They gazed with such fixed intensity
that it was as if they could not see. They waited expectantly for the Buddha to
speak. What do you suppose the Buddha is going to say?
Kinh văn:
爾Nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 讚tán 阿A 難Nan 言ngôn 。 善thiện 哉tai 善thiện 哉tai 。 汝nhữ 等đẳng 乃nãi 能năng 。 普phổ 為vị 大đại 眾chúng 及cập 諸chư 末mạt 世thế 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 修tu 三tam 摩ma 地địa 求cầu 大Đại 乘Thừa 者giả 。
從Tùng 於ư 凡phàm 夫phu 終chung 大đại 涅Niết 槃Bàn 。 懸huyền 示thị 無vô 上thượng 。 正chánh 修tu 行hành 路lộ 。
汝Nhữ 今kim 諦đế 聽thính 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。阿A 難Nan 大đại 眾chúng 。 合hiệp 掌chưởng 刳khô 心tâm 。 默mặc 然nhiên 受thọ 教giáo 。
( Lúc bấy giờ, Đức Thế Tôn khen ông A Nan rằng: “Hay thay! Hay
thay! Các ông lại biết vì đại chúng và hết thảy chúng sinh tu Tam-ma-địa, cầu
pháp Đại thừa trong thời mạt pháp, xin ta chỉ trước đường tu hành vô thượng chơn
chánh, từ phàm phu cho đến Đại Niết Bàn; nay ông hãy lắng nghe, ta sẽ vì ông mà
nói”.
Ông A Nan và đại chúng
chắp tay sạch lòng, lặng yên thọ giáo.)
Giảng giải:
Lúc bấy giờ, tại đại
Hội rất đông người, cùng chăm chú chiêm ngưỡng, Đức Thế Tôn khen ông A Nan. Nhận
thấy A Nan và đại chúng rất thành tâm, do đó, Ngài nói: “Hay thay! Hay thay! Các ông lại biết vì đại
chúng và hết thảy chúng sinh tu Tam-ma-địa, cầu pháp Đại thừa trong thời mạt
pháp”.
Ông muốn cùng mọi người tu học chứ không phải vì lợi lạc cho riêng mình. Ông hành động vì đại chúng nơi đây, và cả
những người muốn học pháp Đại thừa sau này, vì vậy ông xin ta chỉ trước đường tu hành vô thượng chơn chánh, từ phàm phu cho đến Đại Niết Bàn.
Niết bàn là bất sinh, là tịch diệt,
ông chưa đạt đến nhưng muốn biết
cách thực hiện cho được. Nay ông hãy lắng nghe, ta sẽ vì ông mà nói. Hãy hết sức
chú ý, ta sẽ giảng giải cho ông.
Ông A Nan và đại chúng chắp tay sạch
lòng, lặng yên thọ giáo. Sạch lòng có nghĩa là trừ tất cả vọng tưởng, tạp niệm ra
khỏi tâm thức. Có năm loại kiến giải cần loại trừ là:
1.
Thân kiến
2.
Biên kiến
3.
Giới cấm thủ kiến
4.
Kiến thủ kiến
5.
Tà kiến.
Cùng với năm nguyên nhân làm cho si
độn:
1.
Tham
2.
Sân
3.
Si
4.
Mạn
5.
Nghi
Như
chiếc thuyền trống rỗng, họ vất ra khỏi tâm trí mọi điều học hỏi, và yên lặng
lắng nghe Đức Thích Ca giảng giải.
Sutra:
At that time the World
Honored One praised Ananda, saying, "Good indeed, good indeed, that you
can for the sake of the entire great assembly and those beings in the final age
who cultivate samadhi and seek the great vehicle, ask to have explained and
revealed the unsurpassed proper path of cultivation that takes one from the
level of an ordinary person to final Parinirvana. Listen attentively, and I
will speak about it for you." Ananda and everyone in the assembly placed
their palms together, cleansed their minds, and silently waited to receive the
teaching.
Commentary:
At that time refers to the period when the great assembly
was gazing up unblinkingly with respectful admiration. The World Honored One
praised Ananda. He perceived how sincere Ananda and the great assembly were, so
he praised him saying: Good indeed, good indeed, you are certainly a good
person. You can for the sake of the entire great assembly and those beings of
the final age. It is excellent that you who still have something left to study
can seek for the sake of everyone and not just for yourselves. You are not
being selfish or seeking self-benefit in doing this. You are doing it for
everyone assembled here and also for beings to come in the future who cultivate
samadhi and who want to practice the great vehicle dharmas of benefiting
themselves and benefiting others, and so you ask to have explained and revealed
the unsurpassed proper path of cultivation that takes one from the level of an
ordinary person to final Parinirvana. Nirvana is the fruition where there is
neither production nor extinction. You haven't arrived at it yet, but you wish
to know about the proper way to get there. Listen attentively, and I will speak
about it for you. Pay close attention. I am willing to explain it for you.
Ananda and everyone in the assembly placed their palms
together, cleansed their minds, and silently waited to receive the teaching.
"Cleansed their minds" means that they cast out their extraneous
thoughts, the false thinking of their conscious mind, their mad mind and wild
nature. They got rid of the five quick causes,
1. the point of view of a body,
2. prejudiced views,
3. the point of view of unbeneficial precepts,
4. opinionated views, and
5. deviant views,
as well as the five slow causes,
1. greed,
2. hatred,
3. stupidity,
4. pride, and
5. doubt.
Just as one hollows out a log to make a boat, they
hollowed out their minds so that they could receive the teaching. At this point
no one spoke. They were silent as they waited for Shakyamuni Buddha to begin
his explanation.
Kinh văn:
佛Phật 言ngôn 。 阿A 難Nan 當đương 知tri 。 妙diệu 性tánh 圓viên 明minh 。 離ly 諸chư 名danh 相tướng 。 本bổn 來lai 無vô 有hữu 世thế 界giới 眾chúng 生sanh 。
( Phật dạy: “A-Nan, ông nên biết diệu tính là viên minh, rời các
danh tướng, bản lai không có THẾ-GIỚI CHÚNG-SINH”.
Giảng giải:
Phật
dạy: “A Nan, ông nên biết diệu tính là viên minh, bản lai vốn rất sáng suốt, rất màu
nhiệm nên xa rời các danh tướng,
như kinh Kim Cang nói: “Phàm là tướng sở
hữu đều là hư vọng, nếu thấy tướng là phi tướng ắt sẽ thấy Như Lai”.
Nếu
chấp tướng, mọi sự việc quý vị thấy biết cũng đều là chấp trước. Căn bản là
không có danh, cũng chẳng có tướng. Vậy tại sao không có danh tướng? Đấy là vì bản
lai không có thế giới chúng sinh, chỉ vì chính con người gây ra ảo tưởng và tạo nghiệp mới hình thành thế
giới báo ứng của chúng sinh như vậy.
Sutra:
The Buddha said,
"Ananda, you should know that the wonderful nature is perfect and bright,
apart from all names and appearances. Basically there is no world, nor are
there any living beings."
Commentary:
The Buddha said, "Ananda, you should know that the
wonderful nature is perfect and bright. The Buddha nature, the self-nature, the
bright nature of enlightenment, all refer to this wonderful nature which is
apart from all names and appearances." As the Vajra Sutra puts it,
Whatever has an appearance is empty and false. If one sees
all appearances as having no appearance, one sees the Thus Come One.
But you can't get rid of appearances. Whatever you see you
become attached to. That's why there are appearances. Basically there are no
appearances in the wonderful nature. Nor are there any names. Why aren't there
any names or appearances? Basically there is no world, nor are there any living
beings. Only because one gives rise to delusion and creates karma is there a
world in which living beings undergo retribution.
Kinh văn:
因Nhân 妄vọng 有hữu 生sanh 。 因nhân 生sanh 有hữu 滅diệt 。 生sanh 滅diệt 名danh 妄vọng 。
( Nhân cái vọng mà có
sinh, nhân cái sinh nên có diệt, sinh
diệt gọi là vọng.)
Giảng giải:
Nhân
cái vọng mà có sinh, nhân cái sinh nên có diệt. Nếu không có sinh sẽ không có diệt, sinh diệt gọi là vọng. Cái sinh sau khi sinh, cái diệt sau khi
diệt, mọi sinh diệt đó đều là hư vọng, nó không thực có.
Sutra:
Because of falseness,
there is production. Because of production, there is extinction. The names
'production' and 'extinction' are false.
Commentary:
Because of falseness, there is production. Because of
production, there is extinction. If there were no production, there would be no
extinction. The names "production" and "extinction" are
false. Production after production, extinction after extinction are all created
from falseness; there is no reality to them.
Kinh văn:
滅Diệt 妄vọng 名danh 真chân 。 是thị 稱xưng 如Như 來Lai 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 及cập 大đại 涅Niết 槃Bàn 。 二nhị 轉chuyển 依y 號hiệu 。
( Diệt vọng gọi là chân, đấy gọi là hai hiệu chuyển y vô thượng Bồ đề và Đại Niết bàn của Như Lai.
Giảng giải:
Diệt vọng gọi là chân. Khi đạt được chân như của tự tánh,
ông sẽ đạt được Phật tánh, đấy gọi là hai hiệu chuyển y vô thượng Bồ
đề và Đại Niết bàn của Như Lai, một
đàng là chuyển khổ đau đến Bồ đề và
một là chuyển sinh từ vào Niết bàn.
Sutra:
When the false is
extinguished, there is truth, which is called the Thus Come One's Unsurpassed
Bodhi and Great Nirvana: those are names for two kinds of turning around.
Commentary:
When the false is extinguished, there is truth. When your
truth reaches the true suchness of the self-nature, you have reached the
Buddha-nature, which is called the Thus Come One's Unsurpassed Bodhi and Great
Nirvana: those are names for two kinds of turning around. One turns afflictions
into Bodhi; one turns birth and death into nirvana.
Kinh văn:
阿A 難Nan 。 汝nhữ 今kim 欲dục 修tu 真chân 三tam 摩ma 地địa 。 直trực 詣chỉ 如Như 來Lai 大đại 涅Niết 槃Bàn 者giả 。 先tiên 當đương 識thức 此thử 眾chúng 生sanh 世thế 界giới 二nhị 顛điên 倒đảo 因nhân 。 顛điên 倒đảo 不bất 生sanh 。 斯tư 則tắc 如Như 來Lai 真chân 三tam 摩ma 地địa 。
( A-Nan, nay ông muốn tu pháp chân Tam-ma-địa, đến thẳng Đại Niết
bàn của Như Lai, trước hết phải biết hai cái nhân điên đảo của thế giới và chúng sinh này, điên đảo
không sinh, đấy là chân Tam-ma-địa của Như Lai.
Giảng giải:
A-Nan, nay ông muốn tu pháp chân Tam-ma-địa,
đến thẳng Đại Niết bàn của Như Lai. Ông muốn tu pháp Đại Bồ tát và đại Chánh-định.
Ông muốn tiến đến địa vị Phật và
được bốn đức: Thường, Lạc, Ngã, Tịnh.
Trước hết phải biết hai cái nhân
điên đảo của thế giới và chúng sinh này, điên đảo không sinh, đấy là chân Tam-ma-địa
của Như Lai. Có thể nhận thực nhân điên đảo và tránh không
để sinh khởi – đấy là chánh định của Phật.
Sutra:
Ananda, you now wish to
cultivate true samadhi and arrive directly at the Thus Come One's Parinirvana.
First, you should recognize the two upside-down causes of living beings and the
world. If these upside-down states are not produced, then there is the Thus
Come One's true samadhi.
Commentary:
Ananda, you now wish to cultivate true samadhi and arrive
directly at the Thus Come One's Parinirvana. You want to cultivate the great
Bodhisattva's dharma and obtain genuine samadhi-power. You want to go right to
the Buddha's position and obtain the four virtues of nirvana: permanence,
bliss, true self, and purity. First, you should recognize the two upside-down
causes of living beings and the world. If these upside-down states are not
produced, then there is the Thus Come One's true samadhi. To be able to
recognize these inversions and to avoid giving rise to them, is the true
samadhi of the Buddha.
Kinh văn:
阿A 難Nan 。 云vân 何hà 名danh 為vi 眾chúng 生sanh 顛điên 倒đảo 。 阿A 難Nan 。 由do 性tánh 明minh 心tâm 。 性tánh 明minh 圓viên 故cố 。 因nhân 明minh 發phát 性tánh 。 性tánh 妄vọng 見kiến 生sanh 。 從tùng 畢tất 竟cánh 無vô 。 成thành 究cứu 竟cánh 有hữu 。
( A-Nan, thế nào gọi là điên đảo của chúng sinh? A Nan, do cái tâm bản tánh là minh, và tánh minh ấy viên mãn cùng
khắp, do đó nên nhân tánh minh phát ra mà vọng kiến nhận là có tánh sinh ra, từ
rốt ráo là không lại thành rốt ráo là có.)
Giảng giải:
Nan,
thế nào gọi là điên đảo của chúng sinh? A Nan, do cái tâm bản tánh là minh, và
tánh minh ấy viên mãn khắp cùng. Tánh vốn sáng rỡ và biến chiếu cùng khắp. Do đó nên nhân tánh minh phát ra mà
vọng kiến nhận là có tánh sinh ra.
Vì
mê lầm, không nhận được bản tánh
viên mãn sáng suốt nên sinh ra các thứ hư vọng, biến thành vô minh. Vô minh là
một loại ảo tưởng, là sự mê muội, do đó nên nghiệp sinh khởi – sinh và tử cũng
thành hiện hữu.
Do một vọng niệm mà dấy lên Tam tế
Do Tam tế phát
triển thành lục thô.
Quan
điểm này đã được luận đến trong phần đầu của bản Kinh. Một khi từ chân khởi
vọng thì nghiệp chướng liền sanh khởi. Cùng với nghiệp tướng là Chuyển tướng,
và sau cùng là Năng kiến tướng.
Tam tế - tức
tướng trạng cực kỳ vi tế.
1. Nghiệp tướng
2. Chuyển tướng
3. Năng kiến tướng.
Từ
Tam tế duyên với cảnh giới của hiện tướng mà sinh sáu loại mê tướng, tức lục
thô như sau:
1. Trí tướng, tức trí huệ của thế gian.
2. Tương tục tướng, mọi sự đều diễn tiến không ngớt.
3. Chấp thủ tướng.
4. Kế danh tự tướng.
5. Khởi nghiệp tướng.
6. Nghiệp hệ khổ tướng.
Từ
rốt ráo là không lại thành rốt ráo là có, đấy là sự biểu hiện của Tam tế, cũng từ
vọng niệm sai lầm nên mới hiện
diện như vậy.
Sutra:
Ananda, what is meant by
the upside-down state of living beings? Ananda, the reason that the nature of
the mind is bright is that the nature itself is the perfection of brightness.
By adding brightness, another nature arises, and from that false nature, views
are produced, so that from absolute nothingness comes ultimate existence.
Commentary:
Ananda, what is meant by the upside-down state of living
beings? Ananda, the reason that the nature of the mind is bright is that the
nature itself is the perfection of brightness. The basic nature is perfectly
bright and illumines all appearances. But by adding brightness, another nature
arises. By adding brightness to the inherent brightness of the self nature,
another nature comes into being, that of karmic obstructions. This is because
from the true the false arises. Based in the nature of the treasury of the Thus
Come One, one gives rise to ignorance. Another way of putting it is that one
tries to add brightness to enlightenment when all along the nature of
enlightenment is brightness itself. In that one movement of the false thought
to add light to brightness, the appearance of karma is created, the first of
the three subtle appearances.
And from that false nature, views are produced. This is
the appearance of turning. Originally there was the nature of the treasury of
the Thus Come One, but now ignorance has arisen. Ignorance is a kind of
delusion, and once there is delusion, a lack of clarity, then karma arises. The
nature of that karma is false, and from it views arise. Birth and death come
into being.
From a single unenlightened thought
the three subtle appearances arise.
Then external states become the conditions
for the arising of the six coarse appearances.
This concept was also discussed earlier in the sutra. When
falseness arises from within the truth, then the appearance of karma is
produced. With the appearance of karma, there comes the appearance of turning.
First one gives rise to delusion, but then one creates karma and after that
must undergo a retribution. So the last is the appearance of manifestation.
These are the three subtle appearances:
1. the appearance of karma;
2. the appearance of turning;
3. the appearance of manifestation.
From this process, a great deal of confusion arises, which
extends itself into the six coarse appearances:
1. the appearance of knowing, which refers to worldly
knowledge;
2. the appearance of continuation, in which things go on
and on without cease;
3. the appearance of attaching and grasping;
4. the appearance of reckoning names;
5. the appearance of the arising of karma;
6. the appearance of the suffering of being bound by
karma.
So that from absolute nothingness comes ultimate
existence. That is the third subtle appearance, that of manifestation. Because
of the falseness, existence comes into being.
Kinh văn:
此Thử 有hữu 所sở 有hữu 。 非phi 因nhân 所sở 因nhân 。 住trụ 所sở 住trụ 相tướng 。 了liễu 無vô 根căn 本bổn 。 本bổn 此thử 無vô 住trụ 。 建kiến 立lập 世thế 界giới 。 及cập 諸chư 眾chúng 生sanh 。
( Có cái sở hữu như vậy là do phi nhân làm nhân, và những tướng
năng trụ sở trụ, rốt ráo không có cội gốc. Đoạn lại từ cái gốc vô trụ ấy mà
kiến lập nên thế giới và các chúng sanh.)
Giảng giải:
Có cái sở hữu
như vậy, sở hữu ở đây đều là do vô minh, vì:
Do
một vọng niệm mà dấy lên Tam tế
Do Tam tế phát triển thành lục thô.
Mọi
sở hữu đều hiện hữu, nhưng
là do phi nhân làm nhân. Nhân là nương theo. Tại sao gọi là phi nhân?
Vì, mặc dù Tam tế được biết là khởi từ vô minh, và vô minh thì không có thực
thể, do đó, nó không phải là chỗ nương tựa đáng tin cậy.
Và
những tướng năng trụ sở trụ,
rốt ráo không có cội gốc.
Từ
vô minh, hư vọng nên có chúng sanh, do đó, những tướng năng trụ, sở trụ đều để nương tựa, nhưng lại dựa vào cái gốc vô
minh, không an trụ ấy thành lập thế giới và các chúng sanh.
Như
vậy, sự hiện hữu đó là bất thực, hoàn toàn trống rỗng và hư vọng.
Sutra:
All that exists comes
from this; every cause in fact has no cause. Subjective reliance on objective
appearances is basically groundless. Thus, upon what is fundamentally
unreliable, one sets up the world and living beings.
Commentary:
All that exists comes from this. "This" refers
to ignorance, because:
From a single unenlightened thought
the three subtle appearances arise.
Then external states become the conditions
for the arising of the six coarse appearances.
"All that exists," then, refers to these
appearances. Yet, every cause in fact has no cause. "Cause" here
refers to a place of reliance. Why is there said to be no cause? It is because,
although the three subtle appearances are said to arise from ignorance,
ignorance is not really dependable. It is not a true place of reliance.
Ignorance itself is a false creation, an empty appearance.
Therefore, although it seems to
be that the three subtle appearances arise out of ignorance, it doesn't really
happen that way, because ignorance itself doesn't even exist! Since ignorance
doesn't have any substance of itself, how can the three subtle appearances
arise from it? Subjective reliance on objective appearances is basically
groundless. Living beings are the subjective aspect that relies on ignorance,
the objective aspect. But basically there is no foundation in this. There is
really no source. Thus, upon what is fundamentally unreliable, one sets up the
world and living beings.
Basically there is nothing to be depended on, but it is
on this unreliable ignorance that the world is established. Out of what is
empty, false, and unreal the world is set up, and with it all living beings.
Their very existence is empty and false; there is nothing real about it.
Kinh văn:
迷Mê 本bổn 圓viên 明minh 。 是thị 生sanh 虛hư 妄vọng 。 妄vọng 性tánh 無vô 體thể 。 非phi 有hữu 所sở 依y 。
( Vì mê không nhận ra tánh viên minh vốn có, nên sinh ra hư vọng,
tánh hư vọng không có tự thể, không phải là có chỗ nương tựa.)
Giảng giải:
Vì
mê không nhận ra tánh viên minh vốn có, nên sinh ra hư vọng.
Mê
là hư vọng sinh ra từ chân tánh. Đối
với Như Lai tạng tánh, thực sự không có danh, không có tướng. Khi vô minh sanh
thì đầy dẫy vọng động. Từ vọng động, con người không còn nhận ra tánh giác ngộ,
tựa như đánh mất đi căn nhà của chính mình vậy.
Tánh
hư vọng không có tự thể, không phải là có chỗ nương tựa.
Hư
vọng, tự nó không phải là thực chất –
nó chỉ là hư tưởng, không thực.
Do vậy, vô minh không phải là thực chất nên Tam tế cũng chẳng có căn để thực
sự.
Sutra:
Confusion about one's
basic, perfect understanding results in the arising of falseness. The nature of
falseness is devoid of substance; it is not something which can be relied upon.
Commentary:
Confusion about one's basic, perfect understanding results in the arising of
falseness. "Confusion" refers to the arising of falseness out of
truth. Basically there is no name or appearance in the nature of the treasury
of the Thus Come One. But when ignorance is produced, confusion results. Since
one is confused, one no longer recognizes one's inherent enlightened nature.
Once that happens, it is as if one has lost one's home.
Then falseness arises. The nature of falseness is
devoid of substance; it is not something which can be relied upon. Although
falseness arises out of truth, falseness itself doesn't have any substance. It
came out of truth, but it is merely illusory. Since ignorance doesn't have a
substance of its own, the three subtle appearances cannot really be based on
it.
Kinh văn:
將Tương 欲dục 復phục 真chân 。 欲dục 真chân 已dĩ 非phi 真chân 真Chân 如Như 性tánh 。 非phi 真chân 求cầu 復phục 。 宛uyển 成thành 非phi 相tướng 。
( Muốn cầu trở lại chân tánh thì cái muốn chân thật đó đã không
phải là tánh chân như chân thật. Cầu trở lại không đúng chân lý thì hiển thành
những phi tướng.)
Giảng giải:
Muốn
cầu trở lại chân tánh thì cái muốn chân thật đó đã không phải là tánh chân như
chân thật.
Về
căn bản, vô minh không có thực chất riêng biệt, đo dó Tam tế thực sự cũng chẳng có cội gốc thực sự gì. Vậy nên thực là sai lầm nếu ông
quyết định muốn quay trở lại với chân lý, quay trở lại căn cội để tìm kiếm chân
lý. Ông sẽ càng khởi thêm hư vọng. Nếu muốn trở lại với chân tánh, ông đừng gia
thêm sự sáng vào tánh giác ngộ, đừng gắn thêm cái đầu đã có, đừng tìm con lừa
khi đang cưỡi lừa.
Cầu
trở lại không đúng chân lý.
Đừng
truy tìm chân lý vốn có, tốt hơn hết, ông chỉ cần hóa giải (THẤY THẬT TƯỚNG) vô
minh (LÀ HƯ VỌNH), đó chính là chân lý. Không nhất thiết phải tìm kiếm gì khác.
Lý do ông không nắm bắt được chân lý là vì ông đang giữ chặt lấy vô minh. Nếu
biết vô minh không có thực chất thì ông đừng khởi vọng tưởng, đừng kiếm tìm
chân lý. Khi vô minh diệt thì pháp tánh tự nhiên sẽ hiển thiện.
Hiển thành những phi tướng.
Không
tìm chân lý, hoặc loại trừ vọng tưởng, cần thiết là phải phá vỡ vô minh, như vậy tự tánh giác ngộ
sẽ tức thì hiện hữu. Nhưng nếu vô minh chưa phá mà vẫn kiếm tìm chân lý thì
khác nào bỏ gốc, nắm lấy ngọn. Một khi vô minh diệt thì Tam tế cũng biến mất,
cả lục thô cũng vậy.
Sutra:
One may wish to return
to the truth, but that wish for the truth is already a falseness. The real nature
of true suchness is not a truth that one can seek to return to. By doing so one
misses the mark.
Commentary:
One may wish to return to the truth, but that wish for the truth is already a
falseness. Basically, ignorance has no substance of its own, and as a
consequence the three subtle appearances aren't really based on anything.
Therefore, it is a mistake to decide that you want to "return to the
truth," to go back to the source in order to seek for the truth.
You've just given rise to more falseness. If you want to return
to the truth, you should merely refrain from adding brightness to
enlightenment; just don't add a head on top of a head. Don't go looking for a
donkey while riding on a donkey.
The real nature of true suchness is not a truth that one can seek to return to.
It's not that you decide to return to inherent truth. Rather, you simply
dispense with ignorance; that itself is the truth. There's no need to seek
further. The entire reason you do not grasp the truth is that you are possessed
with ignorance. If you discover that ignorance has no substance, then "you
don't get rid of false thinking, and you don't seek the truth."
All you have to do is destroy ignorance, and the dharma nature
manifests. By doing so one misses the mark. Basically one does not have to seek
truth or cut off falseness. All one has to do is smash through ignorance, and
one's enlightened nature appears spontaneously. But if one does not smash
through ignorance and yet seeks the truth, one is doing what is called "letting
go of the root and grasping at the branches." The first step is to break
through ignorance. When ignorance is destroyed, the three subtle appearances
also disappear, and so do the six coarse appearances. How can one seek truth
when one has not destroyed ignorance? If one tries to do it that way, one ends
up with more false appearances.
Kinh văn:
非Phi 生sanh 非phi 住trụ 。 非phi 心tâm 非phi 法pháp 。 展triển 轉chuyển 發phát 生sanh 。 生sinh 力lực 發phát 明minh 。 熏huân 以dĩ 成thành 業nghiệp 。 同đồng 業nghiệp 相tương 感cảm 。 因nhân 有hữu 感cảm 業nghiệp 相tương 滅diệt 相tương 生sanh 。 由do 是thị 故cố 有hữu 眾chúng 生sanh 顛điên 倒đảo 。
( Không phải sinh, không phải trụ, không phải tâm, không phải
pháp. Xoay vần phát sinh và sinh lực phát huy, huân tập thành ra nghiệp báo,
đồng nghiệp thì cảm với nhau, nhân đó mà cảm ra các nghiệp diệt nhau, sinh
nhau, do đó mới có điên đảo về chúng sanh.)
Giảng giải:
Không
phải sinh, là tướng sinh của vô minh, không phải trụ, chỉ nghiệp thức, đấy là thức thứ tám. Không phải tâm, chỉ về kiến
phần, không phải pháp, chỉ về tướng phần. Những vô minh, nghiệp
thức và kiến phần, tướng phần đều không có căn để, không có thực chất. Sự hiện
hữu của chúng chỉ là giả tạo, không phải thực pháp, do đó nên xoay vần phát sinh, điều đó như sự liên hệ giữa mắt, tai mũi, lưỡi, thân và Ý vậy.
Và
sinh lực phát huy, huân tập thành ra nghiệp báo, sự liên tục sinh khởi và triển chuyển làm
phát huy sinh lực, càng phát triển
càng hiển hiện, do đó mà mọi hoặc, nghiệp, khổ càng nhiều, càng mạnh mẽ. Đồng
nghiệp thì cảm với nhau, do các quan hệ hỗ tương nên cùng diệt nhau, do đó mới có điên đảo về chúng
sanh, các chúng sinh điên đảo vì vọng tưởng của chính mình.
Sutra:
What basically is not
produced, what basically does not dwell, what basically is not the mind, and
what basically are not dharmas arise through interaction. As they arise more
and more strongly, they form the propensity to create karma. Similar karma sets
up a mutual stimulus. Because of the karma thus generated, there is mutual
production and mutual extinction. That is the reason for the upside-down state
of living beings.
Commentary:
What basically is not produced refers to the ignorance which produces
appearances. What basically does not dwell refers to karmic consciousness,
which is to say the eighth consciousness. What basically is not the mind refers
to the aspect of seeing. What basically are not dharmas refers to the aspect of
appearances. Ignorance, karmic consciousness, and the aspects of seeing and
appearances have no source and no substance of their own. Their very existence
is illusory. Nonetheless, this sickness is contagious once it arises: that is
what is meant by they arise through interaction.
It is the same as the interconnection of the eyes, ears, nose,
tongue, body, and mind. As they arise more and more strongly, they form the
propensity to create karma. Their continual arisal and transformation become
powerful, and, so similarly, the karma they make increases. Ignorance, karmic
consciousness, and the aspects of seeing and appearances aid one another; they
borrow strength from one another. This interaction becomes stronger and
stronger until, when it reaches its peak, they become fused and create karma.
Karmic obstacles arise. Similar karma sets up a mutual
stimulus. Because of the karma thus generated, there is mutual production and
mutual extinction. Because of this interconnection and mutual stimulation,
production and extinction are created. That is the reason for the upside-down
state of living beings. That's how living beings come to be and how they give
rise to inversions.
Kinh văn:
阿A 難Nan 。 云vân 何hà 名danh 為vi 世thế 界giới 顛điên 倒đảo 。 是thị 有hữu 所sở 有hữu 。 分phân 段đoạn 妄vọng 生sanh 。 因nhân 此thử 界giới 立lập 。 非phi 因nhân 所sở 因nhân 。 無vô 住trụ 所sở 住trụ 。 遷thiên 流lưu 不bất 住trụ 。 因nhân 此thử 世thế 成thành 。 三tam 世thế 四tứ 方phương 。 和hòa 合hiệp 相tương 涉thiệp 。 變biến 化hóa 眾chúng 生sanh 成thành 十thập 二nhị 類loại 。
( A-Nan, thế nào gọi là điên đảo về thế giới? Do có cái sở hữu đó
nên từng phần, từng đoạn giả dối sinh ra, vì thế mà giới thành lập, do phi nhân
làm nhân, không có năng trụ, sở trụ nên dời đổi không dừng, nhân đó mà thế giới
thành lập. Ba đời bốn phương hòa hiệp can thiệp nhau, chúng sinh biến hóa thành
mười hai loại.)
Giảng giải:
A-Nan, thế nào gọi là điên đảo về
thế giới?
A Nan, ta sẽ giảng về sự điên đảo
của thế giới. Ông lắng nghe. Do có cái sở hữu đó. “Đó” – chỉ sự vô minh. “Cái sở hữu” là thân
vọng tưởng của chúng sinh, nên từng
phần, từng đoạn giả dối sinh ra,
vô minh và chúng sinh.
“Phần”
là chỉ căn thân của chúng sinh. “Đoạn” là chỉ đời người từ sinh đến tử. Nhân vì
vô minh bất giác nên chúng sinh cứ mãi trôi lăn theo nghiệp, vọng tưởng là có
sinh có tử, có căn thân giả tạo,
vì thế mà giới thành lập, do phi nhân làm nhân, không có năng trụ, sở trụ nên dời đổi không dừng.
Vô
minh là vô căn, là hư trống, nó không có thực chất. “Phi nhân” cũng là vô minh, nó không phải là cái
nhân thực sự, chỉ vì vọng tưởng nên sinh ra thế giới. Do đó, thế giới cũng là hư trống, không thực, nó không có cảnh
tướng thường trụ, cảnh tướng trụ của nó chỉ là hư vọng, luôn thay đổi không
dừng, nhân đó mà thế giới thành
lập.
Ba
đời bốn phương, mọi ảnh hưởng hòa hiệp để tạo
nên thế giới. Thế giới có ba đời là quá khứ, hiện tại, tương lai. Bốn phương
là bốn hướng trong không gian,
hòa hiệp can thiệp nhau, chúng sinh biến hóa thành mười hai
loại, đấy là nhờ vào các động lực
khác nhau.
Mười hai loại
chúng sinh sẽ giảng giải phần sau.
Sutra:
Ananda, what is meant by
the upside-down state of the world? All that exists comes from this; the world
is set up because of the false arising of sections and shares. Every cause in
fact has no cause; everything that is dependent has nothing on which it is
dependent, and so it shifts and slides and is unreliable. Because of this, the
world of the three periods of time and four directions comes into being. The
union and interaction of times and direction bring about changes which result
in the twelve categories of living beings.
Commentary:
Ananda, what is meant by the upside-down state of the world? Ananda, I will
explain the inversions of the world. You should listen to this. All that exists
comes from this. "This" refers to ignorance. "All that
exists" refers to the physical bodies and faculties of living beings. The
world is set up because of the false arising of sections and shares, of
ignorance and living beings.
"Sections" refers to the individual bodies of living beings.
"Shares" refers to their various lifespans. When beings give rise to
ignorance, to an unenlightened thought, it is as if they have taken some drug
which confuses them, or as if they had gotten drunk on too much wine. They no
longer know what they should be doing. So they simply go along with their
karma. Whatever karma they create, they undergo retribution for those deeds.
This is why the world comes into being. Every cause in fact has no cause;
everything that is dependent has nothing on which it is dependent, and so it
shifts and slides and is unreliable.
Although ignorance is groundless and void, nonetheless it is the cause of this
world. "No cause," then, refers to ignorance, which, being empty,
cannot form a cause. And yet, illusory though it is, it gives rise to the
world, "every cause." The world is empty, too, then, and since it is
empty, it cannot be relied upon. And yet, it appears it can be relied upon.
"Everything that is dependent has nothing on which it is dependent."
Basically, the world is not something on which anything can be dependent, but
because living beings give rise to false attachment and false emotion, they
become something "that is dependent." This dependency is a
manifestation of their karmic consciousness. But since the whole situation is
basically empty, basically non-existent, basically causeless and unreliable,
things "shift and slide and are unreliable."
The entire circumstance is never-ending and always in a state of flux. Because
of this, the world of the three periods of time and four directions comes into
being. All these influences combine to create the world. The world has three
periods of time: past, present, and future. It also has four aspects of space:
the four directions. The union and interaction of times and direction bring
about changes which result in the twelve categories of living beings. They
borrow on one another's strength. The twelve categories of living beings will
be discussed below.
Kinh văn:
是Thị 故cố 世thế 界giới 因nhân 動động 有hữu 聲thanh 。 因nhân 聲thanh 有hữu 色sắc 。 因nhân 色sắc 有hữu 香hương 。 因nhân 香hương 有hữu 觸xúc 。 因nhân 觸xúc 有hữu 味vị 。 因nhân 味vị 知tri 法pháp 。
六lục 亂loạn 妄vọng 想tưởng 成thành 業nghiệp 性tánh 故cố 。 十thập 二nhị 區khu 分phân 。 由do 此thử 輪luân 轉chuyển 。
( Vậy nên trong thế giới, nhân động nên có tiếng, nhân tiếng nên
có sắc, nhân sắc có hương, nhân hương có xúc, nhân xúc có vị, nhân vị nên biết
pháp, sáu vọng tưởng càn loạn thành ra nghiệp tánh, mười hai đối hiện, do đó mà
xoay chuyển mãi mãi.)
Giảng giải:
Vậy
nên trong thế giới, nhân động nên có tiếng, do có động nên sinh ra âm thanh, tiếng vang.
Nhân
tiếng nên có sắc, khi có tiếng vang thì liền có sắc.
Nhân
sắc có hương, sắc tác động làm khởi hương.
Nhân
hương có xúc, nhân xúc có vị, nhân vị nên biết pháp, sáu vọng tưởng càn loạn thành ra nghiệp tánh.
Sáu
cảnh ở đây là: sắc, thanh, hương,
vị, xúc, pháp. Cả sáu loại vọng
tưởng ấy được xem như những tên trộm cắp. Chúng tạo nghiệp rất mạnh. Và mười hai đối hiện, do đó mà
xoay chuyển mãi mãi, đấy là nguyên
nhân tựu thành mười hai loại chúng sinh, do nghiệp chiêu cảm nghiệp quả, lại từ
quả báo thọ sinh mười hai loại, sống đây chết đó, luân chuyển trong các nẻo đến
không bao giờ dứt.
Sutra:
That is why, in this
world, movement brings about sounds, sounds bring about forms, forms bring
about smells, smells bring about contact, contact brings about tastes, and
tastes bring about awareness of dharmas. The random false thinking resulting
from these six creates karma, and this continuous revolving becomes the cause
of twelve different categories.
Commentary:
That is why, in this world, movement brings about sounds. Because of the
appearance of movement, the defiling object of sounds arises. Sounds bring
about forms. Once the defiling object of sounds exists, the defiling object of
forms comes into being. Forms bring about smells. Forms influence the arising
of smells. Smells bring about contact, contact brings about tastes, and tastes
bring about awareness of dharmas. The random false thinking resulting from
these six creates karma.
The "six" refer to forms, sounds, smells,
tastes, contact, and dharmas. These six create scattered false thoughts and
together they play tricks. They are a gang of thieves. They plunder and rob.
They create karma. And this continuous revolving becomes the cause of twelve
different categories. The interactions of the six defiling organs make
continuous karma, which divides into twelve distinct types. From this, beings
undergo continual rebirth in the six paths.
Kinh văn:
是Thị 故cố 世thế 間gian 聲thanh 香hương 味vị 觸xúc 。 窮cùng 十thập 二nhị 變biến 為vi 一nhất 旋lữ 復phục 。
( Do đó, trong thế gian, những thanh, hương, vị, xúc biến đổi tột
cùng, đến mười hai lần vần trở lại.)
Giảng giải:
Do đó, trong thế gian, những thanh,
hương, vị, xúc, đấy là sáu trần: sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp - biến đổi tột cùng, đến mười hai lần xoay
trở lại, sau khi biến đổi, chúng lại tiếp tục biến đổi cùng tận đến mười hai
cách thì xoay trở lại cách ban đầu.
Sáu
trần ở đây là duyên tạo nghiệp, nghiệp tánh là nhân của luân hồi, do nhân duyên
hòa hợp sinh ra hư vọng, luân hồi không dứt, do vậy nên thường có chúng sinh.
Sutra:
And so, in the world,
sounds, smells, tastes, contact, and the like, are each transformed throughout
the twelve categories to make one complete cycle.
Commentary:
And so, in the world, sounds, smells, tastes, contact, and the like, that is,
forms, sounds, smells, tastes, contacts, and dharmas, are each transformed
throughout the twelve categories to make one complete cycle. There is one
change after another as they go through the twelve categories, until a complete
revolution is made.
These changes can be explained in two ways: first, each defiling
sense-object relates to each category of beings, so that there are womb-born
sounds, egg-born sounds, and so forth, up to and including womb-born dharmas,
and egg-born dharmas.
The other explanation is that each kind of being complete with
the six faculties goes through each category of rebirth in a sequence, based on
the weight of its particular karma. Thus if one's thinking is predominant, one
becomes first an egg-born being, and so forth.
Comments
Post a Comment