大佛頂首楞嚴經

 Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm Kinh

 

卷第七  

Quyển Đệ Thất

 

 

II

 

THIẾT LẬP ĐẠO TRÀNG

 

( Từ sau ba tuần bảy ngày, ngồi nghiêm chỉnh an cư, trải qua một trăm ngày, người có lợi căn không rời khỏi chỗ ngồi liền được quả Tu-đà-hoàn, mặc dù thân tâm thánh quả chưa thành, nhưng đã quyết định tự biết sẽ thành Phật không sai khác.)

 

 

KINH VĂN:

 

 阿難白佛言。世尊。我蒙如來無上悲誨。心已開悟。自知修證無學道成。末法修行建立道場。云何結界。合佛世尊  淨軌則。


A-Nan bạch Phật ngôn: Thế-Tôn!  ngã mông Như-Lai, Vô-Thượng bi  hồi, tâm dĩ  khai-ngộ, tự tri  tu-chứng, vô-học đạo thành. Mạt pháp tu-hành, kiến-lập Đạo-Tràng, vân hà kiết-giới,  hiệp Phật Thế-Tôn, thanh-tịnh qu tắc.   

 

( Ông A Nan thưa với Phật: Bạch Thế Tôn, con nhớ lời dạy từ bi vô thượng của Đức Như Lai, tâm đã khai ngộ, tự biết con đường tu chứng thành quả vô học. Nhưng người tu hành trong thời mạt pháp muốn lập đạo tràng phải kết giới thế nào để hợp với qui tắc thanh tịnh của chư Phật Thế Tôn?)

 

 

GIẢNG GIẢI:

 

Sau khi ông A Nan nghe Phật giảng dạy, ông nghĩ phải hỏi về cách kết giới và lập đạo tràng.

 

Ông A Nan thưa với Phật: Bạch Thế Tôn, con nhớ lời dạy từ bi vô thượng của Đức Như Lai, tâm đã khai ngộ, tự biết con đường tu chứng thành quả vô học.

 

Ông A Nan tự biết sẽ trọn nghiệp thành tựu quả vị A-la-hán và hơn thế nữa, nhưng người tu hành trong thời mạt pháp muốn lập đạo tràng phải kết giới thế nào để hợp với qui tắc thanh tịnh của chư Phật Thế Tôn.

 

Trong tương lai, vào thời mạt pháp sẽ có người muốn lập đạo tràng, vậy họ phải làm thế nào để kết giới? Làm thế nào để hợp với quy tắc thanh tịnh của chư Phật?


 

Sutra:

Ananda said to the Buddha, "World Honored One, enveloped in the Thus Come One's unsurpassed, compassionate instruction, my mind has already become enlightened, and I know how to cultivate and be certified to the path beyond learning. But for those who cultivate in the final age and want to establish a bodhimanda: how do they secure the boundaries in accord with the rules of purity of the Buddha, the World Honored One?"

Commentary:


After Ananda heard what the Buddha had said, he thought to ask about how to secure the boundaries and establish the bodhimanda. Ananda said to the Buddha, "World Honored One, enveloped in the Thus Come One's unsurpassed, compassionate instruction, my mind has already become enlightened, and I know how to cultivate and be certified to the path beyond learning. I can accomplish the karma in the path of fourth-stage arhatship and beyond. I am capable of this, but for those who cultivate in the final age and want to establish a bodhimanda: how do they secure the boundaries in accord with the rules of purity of the Buddha, the World Honored One? In the future, in the Dharma-ending Age, there will be people who want to set up this kind of bodhimanda. How do they secure the boundaries? How do they accord with your pure rules in doing it, Buddha?"




KINH VĂN:



佛告阿難。若     立道場。先取雪山  大力白牛。食其山中   肥膩香草。此牛 唯飲雪山清水。其糞微細。可取其糞。和合栴檀。以泥其地。

 

Phật cáo  A-Nan: Nhược mạt-thế-nhân, nguyện lập Đạo-Tràng, tiên thủ Tuyết-sơn, đại-lực bạch-ngưu, thực kỳ sơn trung, phỉ nị hương-thảo, thử ngưu duy ẩm Tuyết-sơn thanh-thủy, kỳ  phẩn vi  tế, khả thủ kỳ phẩn, hòa-hiệp chiên-đàn, dỉ nê kỳ địa.      

  

( Phật bảo ông A Nan: Nếu người trong đời mạt pháp muốn lập đạo tràng, đầu tiên phải lấy phân con đại lực Bạch ngưu ở núi Tuyết Sơn. Con Bạch Ngưu này chỉ ăn cỏ thơm ngon trong núi, uống nước trong trên núi. Do đó phân của nó mịn màng, lấy phân đó hòa với hương chiên đàn để trát nên nền đất.)

 

 

GIẢNG GIẢI:

 

Phật Thích Ca Mâu Ni nghe A Nan hỏi về cách kết giới và lập đạo tràng, bảo ông A Nan: Nếu người trong đời mạt pháp muốn lập đạo tràng, đầu tiên phải lấy phân con đại lực Bạch ngưu ở núi Tuyết Sơn. Con Bạch Ngưu này chỉ ăn cỏ thơm ngon trong núi, uống nước trong trên núi. Do đó phân của nó mịn màng, lấy phân đó hòa với hương chiên đàn để trát nên nền đất.

 

Phân của con bò ăn cỏ ấy, đem trộn với hương chiên đàn, sau đó trát lên nền đất.

 

 

Sutra:

The Buddha said to Ananda, "If there are people in the Dharma-ending Age who wish to establish a bodhimanda, they should first find a powerful white ox in snowy mountains, one which eats the lush and fertile sweet-smelling grasses of the mountain. Since such an ox also drinks only the pure water of the snowy mountains, its excrement will be very fine. They can take that excrement, mix it with chandana, and plaster the ground with it.

Commentary:


Shakyamuni Buddha, having heard Ananda ask about the method for securing the boundaries in accord with the Buddha's rules, said to Ananda, "If there are people in the Dharma ending Age who wish to establish a bodhimanda, they should first find a powerful white ox in snowy mountains, one which eats the lush and fertile sweet-smelling grasses of the mountain. Since such an ox also drinks only the pure water of the snowy mountains, its excrement will be very fine. They can take that excrement, mix it with chandana, and plaster the ground with it." The grasses eaten by the ox are fragrant and so its excrement can be mixed with powdered chandana incense for smearing on the ground.


 

KINH VĂN:


若非雪山。其牛臭穢。不堪塗地。別於平原。穿去地皮五尺已下。取其黃土。


Nhược phi Tuyết-sơn,  kỳ ngưu xú-uế, bất kham đồ địa. Biệt ư bình-nguyên, xiên khử địa bì, ngũ xích dĩ hạ, thủ kỳ huỳnh-thổ. 


( Nếu không phải ở Tuyết Sơn thì phân của Bạch ngưu hôi bẩn, không trát đất được. Như vậy phải chọn nơi bình nguyên, đào sâu xuống năm thước lấy lớp đất vàng.)

 


GIẢNG GIẢI:

 

Nếu không phải ở Tuyết Sơn thì phân của Bạch ngưu hôi bẩn.

 

Nếu Bạch Ngưu không ở tại Tuyết Sơn thì phân của nó hôi bẩn, không thể dùng để trát lên nền đất được.

 

Như vậy phải chọn nơi bình nguyên, đào sâu xuống năm thước lấy lớp đất vàng.

 

Trong trường hợp ấy, ông phải chọn nơi đất bằng, đào sâu xuống năm thước lấy đất có sắc vàng trát lên nền.

 

 

Sutra:

If it is not in the snowy mountains, the ox's excrement will stink and cannot be used to smear on the ground. In that case, select a level place, dig down five feet or so, and use that yellow earth.


Commentary:

If it is not in the snowy mountains, the ox's excrement will stink. If the ox does not reside in snowy mountains, it will smell bad and be impure and so its excrement cannot be used to smear on the ground. In that case, select a level place, dig down five feet or so, and use that yellow earth. In that case, you should select a flat place, dig down about five feet, and take the yellow earth at that level.


KINH VĂN:


   檀、沈水、蘇合、薰陸、鬱金、白膠、青木、零陵、甘松、及雞舌香。以此十種細羅為粉。合土成泥。以塗場地。方     六。為八角壇。


Hòa thượng chiên-đàn, trầm thủy, tô-hiệp, huân-lục, uất-kim, bạch-giao, thanh-mộc, linh-lăng, cam-tùng, cặp  kê-thiệt-hương, dĩ thử thập chủng, tế la vi-phấn, hiệp thổ thành nê, dĩ  đồ  tràng-địa. Phương viên trượng lục, vi  bát  giác  đàn.      


( Lấy mười thứ hương là chiên đàn, trầm thủy, tô hợp, huận lục, uất kim, bạch giao, thanh mộc, linh lăng, cam tùng và kê thiệt, nghiền thành bột, trộn với đất ấy thành bùn, đoạn trát lên nền đất đạo tràng, mỗi bên một trượng sáu, thành cái đàn bát giác.)

 


GIẢNG GIẢI:

 

Lấy mười thứ hương là chiên đàn, trầm thủy, tô hợp, huận lục, uất kim, bạch giao, thanh mộc, linh lăng, cam tùng và kê thiệt.

 

Phải lấy đất vàng trộn với mười loại hương đó, nghiền thành bột, trộn với đất ấy thành bùn, đoạn trát lên nền đất đạo tràng, mỗi bên một trượng sáu, thành cái đàn bát giác.


 

Sutra:

Mix it with chandana incense, sinking-in water incense, jasmine incense, continuously permeating incense, burnished gold incense, white paste incense, green wood incense, fragrant mound incense, sweet pine incense, and chicken-tongue incense. Grind these ten ingredients to a fine powder, make a paste, and smear it on the ground of the platform. The area should be sixteen feet wide and octagonal in shape.

Commentary:

Mix it with chandana incense, sinking-in-water incense (agaru), jasmine incense (sumana), continuously permeating incense, burnished gold incense (kunkuma), white paste incense, green wood incense, fragrant mound incense (kunduruka), sweet pine incense, and chicken-tongue incense. You mix the yellow earth with these ten kinds of incense. Grind these ten ingredients to a fine powder, make a paste, and smear it on the ground of the platform. The area should be sixteen feet wide and octagonal in shape.


 

KINH VĂN:

 

壇心置一金銀銅木所造蓮華。華中安鉢。鉢中先盛  八月露水。水中隨安所有華葉。取八圓鏡。各安其方。圍繞華鉢。鏡外建立  十六蓮華。十六香爐。間華鋪設。      爐。純   水。無令見火。



Đàn-tâm trị nhứt kim ngân đồng mộc sở tạo liên-hoa, hoa trung an bát, bát trung tiên thạnh, bát nguyệt lộ thủy, thủy trung tùy an sở hữu hoa quả. Thủ bát viên cảnh, các an kỳ phương, di nhiểu hoa bát, cảnh ngoại kiến-lập, thập lục liên-hoa, thập lục hương-lư, gián hoa phô thiết, trang nghiêm hương-lư, thuần thiêu trầm-thủy, vô  linh  kiến  hỏa.


(Nơi giữa đàn, đặt một hoa sen làm bằng vàng, bạc, đồng, gỗ. Ở giữa hoa để một cái bát, trong bát ấy đựng trước nước sương tháng Tám, trong nước ấy cắm các hoa lá. Đoạn lấy tám cái gương tròn, mỗi cái đặt một phía, chung quanh hoa và bát. Bên ngoài những gương ấy đặt mười sáu hoa sen, giữa các hoa sen đặt mười sáu lư hương trang hoàng. Trong lư hương chỉ đốt hương trầm thủy, không để thấy lửa.)

 

 

GIẢNG GIẢI:

 

Nơi giữa đàn, đặt một hoa sen làm bằng vàng, bạc, đồng, gỗ. Ở giữa hoa để một cái bát, trong bát ấy đựng trước nước sương tháng Tám, trong nước ấy cắm các hoa lá. Đoạn lấy tám cái gương tròn, mỗi cái đặt một phía, chung quanh hoa và bát.

 

Lấy tám cái gương tròn đặt đúng theo tám phía làm thành hình bát giác.

 

Bên ngoài những gương ấy đặt mười sáu hoa sen, giữa các hoa sen đặt mười sáu lư hương trang hoàng.

 

Mười sáu hoa sen và mười sáu lư hương cùng đặt quanh đàn. Những lư hương trang hoàng để mọi người cùng cảm thấy thích thú, dễ chịu.

 

Trong lư hương chỉ đốt hương trầm thủy, không để thấy lửa.

 

Chỉ duy nhất đốt loại hương ấy và đừng để thấy lửa, có nghĩa là gương và hoa không thấy được lửa, nói khác đi, hương đặt bên trong lò sao cho ngọn lửa không thể thấy gương hay hoa.

 

 

Sutra:

In the center of the platform, place a lotus flower made of gold, silver, copper, or wood. In the middle of the flower set a bowl in which dew that has collected in the eighth lunar month has been poured. Let an abundance of flower petals float on the water. Arrange eight circular mirrors in each direction around the flower and the bowl. Outside the mirrors place sixteen lotus flowers and sixteen censers, so that the incense-burners are adorned and arranged between the flowers. Burn only sinking-in- water incense, and do not let the fire be 'seen.'

Commentary:


In the center of the platform, place a lotus flower made of gold, silver, copper, or wood. In the middle of the flower set a bowl in which dew that has collected in the eighth lunar month has been poured. Let an abundance of flower petals float on the water. Arrange eight circular mirrors in each direction around the flower and the bowl. Prepare eight circular mirrors and set them around the bowl of flowers so that they correspond to the eight directions, since it is an octagonal platform.

Outside the mirrors place sixteen lotus flowers and sixteen censers, so that the incense-burners are adorned and arranged between the flowers. The sixteen flowers and the sixteen censers are placed alternately around the platform. The incense-burners should be adorned so they are pleasing to look at. Burn only sinking-inwater incense, and do not let the fire be "seen." In the censers burn this one kind of incense only. "Do not let the fire be 'seen' " means that the mirror and the flowers should not "see" the fire. In other words, the incense should be lit inside the censer such that the flame is not "visible" in the mirrors or to the flowers.

 

 

Kinh văn:

 

Thủ bạch ngưu nhũ  trí thập lục khí  nhũ vi tiễn bính  tịnh chư sa đường  du bính nhũ mi  tô hợp  mật khương  thuần tô  thuần mật  Ư liên hoa ngoại  các các thập lục nhiễu vi hoa ngoại  dĩ phụng chư Phật  cập đại Bồ Tát 

 

( Lấy sữa Bạch ngưu đựng trong mười sáu bình, dùng sữa làm bánh nướng cùng các thứ đường cát, bánh rán, bột sữa, tô hợp, mứt gừng, mật ong, bơ tốt, mật tốt, mỗi thứ đều mười sáu bình đặt bên ngoài và quanh vòng hoa sen để cúng dường chư Phật và các Đại Bồ tát.)

 

 

Giảng giải:

 

Lấy sữa Bạch ngưu đựng trong mười sáu bình, dùng sữa làm bánh nướng.

 

Sữa trộn với bột làm bánh.

 

Ngoài ra còn có các thứ đường cát, bánh rán, bột sữa. Loại gạo nấu nhừ với sữa, hương tô hợp, mứt gừng, mật ong, bơ tốt, mật tốt, mỗi thứ đều mười sáu bình đặt bên ngoài và quanh vòng hoa sen.

 

Đặt bình trước mỗi hoa sen, tổng cộng mười sáu bình như vậy, để cúng dường chư Phật và các Đại Bồ tát.

 

 

Sutra:

Place the milk of a white ox in sixteen vessels, along with cakes made with the milk, rock-candy, oil-cakes, porridge, turushka, honeyed ginger, clarified butter, and filtered honey. These sixteen are set around the outside of the sixteen flowers as an offering to the Buddhas and great Bodhisattvas.

Commentary:


Place the milk of a white ox in sixteen vessels, along with cakes made with the milk. Some of the milk is mixed with flour and made into cakes. Also placed in the vessels are rock-candy, oil-cakes, porridge, a gruel made with milk and rice, turushka incense, honeyed ginger, clarified butter, and filtered honey. These sixteen are set around the outside of the sixteen flowers. Place one of the vessels in front of each flower, so that each has one, making sixteen in all. These are an offering to the Buddhas and great Bodhisattvas.


 

Kinh văn:

 

Mỗi dĩ thực thời  nhược tại trung dạ  thủ mật bán thăng  dụng tô tam hợp  đàn tiền biệt an  nhất tiểu hỏa lư  dĩ đâu lâu bà hương  tiễn thủ hương thủy  mộc dục kỳ thán  nhiên linh mãnh sí  đầu thị tô mật  ư đạm lư nội  thiêu linh yên tận  hưởng Phật Bồ Tát 

 

 

( Trong mỗi thời dùng cơm và vào lúc giữa đêm, lấy nửa thăng mật và ba cáp bơ, nơi trước đàn để riêng một lư lửa nhỏ; lấy hương lâu đâu bà nấu lấy nước thơm để rửa sạch than, đốt than trong lư cho đỏ hồng rồi rót mật bơ vào, đốt cho hết khói đoạn cúng dường chư Phật Bồ tát.)

 

CÁP = 1/10 lít

 

 

Giảng giải:

 

Trong mỗi thời dung cơm và vào lúc giữa đêm. Thời gian suốt bữa ăn trong ngày và lúc nửa đêm. Lấy nửa thăng mật và ba cáp bơ, nơi trước đàn để riêng một lư lửa nhỏ. Nơi phía trước đàn đặt duy nhất lư lửa. Lấy hương lâu đâu bà nấu lấy nước thơm để rửa sạch than. Than trước khi đem đốt phải được rửa sạch bằng nước có hương thơm. Đốt than trong lư cho đỏ hồng. Lửa đốt trong lư phải mạnh và rất nóng. Rồi rót mật bơ vào, đốt cho hết khói đoạn cúng dường chư Phật Bồ tát. Mọi việc xong hết mới dâng cúng Phật Bồ tát.

 

Điều ấy giống như trong Mật giáo, người ta thường đốt cả mật và bơ để cúng dường Phật, thậm chí họ còn đốt nhiều vật giá trị như vàng, bạc, châu báu…cúng dường chư Phật.

 

 

Sutra:

At every mealtime and at midnight, prepare a half-pint of honey and three tenths of a pint of clarified butter. Set up a small incense burner in front of the platform. Decoct the fragrant liquid from the turushka incense and use it to cleanse the coals. Light them so that a blaze bursts forth, and toss the clarified butter and honey into the flaming censer. Let it burn until the smoke disappears, and present it to the Buddhas and Bodhisattvas.

Commentary:

At every mealtime and at midnight, it should be done during the day at mealtimes and also at midnight, prepare a half-pint of honey and three tenths of a pint of clarified butter. Set up a small incense burner in front of the Platform. This is yet another burner, apart from the ones on the platform. It is placed in front of the platform. Decoct the fragrant liquid from turushka incense and use it to cleanse the coals. All the charcoal used in the burner should first be washed with the fragrant liquid obtained from turushka, a very fragrant incense. Light them so that a blaze bursts forth. Light the burner so that the fire is strong and hot. Toss the clarified butter and honey into the flaming censer. Let it burn until the smoke disappears, and present it to the Buddhas and Bodhisattvas. Take the end-product and offer it to the Buddhas and Bodhisattvas.

There are a lot of things like this in the Secret school. They often burn combinations of honey and butter and offer them to the Buddhas. They burn not only that, but anything else of value, such as gold, jewels, and other valuable materials. They first burn them and then offer them to the Buddhas.


 

Kinh văn:

 

Linh kỳ tứ ngoại  biên huyền phan hoa  ư đàn thất trung  tứ bích phu thiết  thập phương Như Lai cập chư Bồ Tát sở hữu hình tượng 

 

( Nơi bốn phía ngoài, treo khắp phướn và hoa, ở trong phòng đàn, an trí hình tượng hiện có của mười phương Như Lai và các vị Bồ tát trên bốn vách.)

 

 

Giảng giải:

 

Nơi bốn phía ngoài, treo khắp phướn và hoa.

 

Bốn phía ngoài tường là phạm vi vây quanh phòng đàn. Ở trong phòng đàn, an trí hình tượng hiện có của mười phương Như Lai và các vị Bồ tát trên bốn vách.

 

 

Sutra:

About the four outside walls one should suspend flags and flowers, and within the room where the platform is located, one should arrange on the four walls images of the Thus Come Ones and Bodhisattvas of the ten directions.

Commentary:

About the four outside walls one should suspend flags and flowers. This refers to the four outer walls of the room in which the platform is located. And within the room where the platform is located, one should arrange on the four walls images of the Thus Come Ones and Bodhisattvas of the ten directions.

 

 

Kinh văn:

 

Ưng ư đương dương  trương Lô Xá Na  Thích Ca  Di Lặc  Súc  Di Đà  Chư đại biến hóa  Quán Âm hình tượng  kiêm Kim Cang Tạng  an kỳ tả hữu  Đế Thích  Phạm Vương  Ô Sô Sắt Ma  tịnh Lam Địa Ca  chư Quân Trà Lỵ  dữ Tỳ Câu Chi  Tứ Thiên Vương đẳng  Tần Na Dạ Ca  trương ư môn trắc  tả hữu an trí 

 

 

( Nên ở chính giữa đặt hình tượng Phật Lô Xá Na, Phật Thích Ca, Phật Di Lặc, Phật A Súc, Phật Di Đà, các hình tượng đại biến hóa của Quán Thế Âm, lại thêm hình tượng các vị Kim Cang Tạng Bồ tát ở hai bên. Những tượng của Đế Thích, Phạm Vương, Ô Sô Sắc Ma, Lam Địa Ca, Quân Trà Lợi, Tỳ Câu Chi và Tứ Thiên vương, Tần Na Dạ Ca, treo ở hai bên cửa.)

 

 

Giảng giải:

 

 

Nên ở chính giữa đặt hình tượng Phật Lô Xá Na, Phật Thích Ca, Phật Di Lặc, Phật A Súc, Phật Di Đà, các hình tượng đại biến hóa của Quán Thế Âm.

 

Tỳ Lô Xá Na có nghĩa tràn khắp các cõi. Bồ tát Di Lặc là vị Phật tương lai trong thế gian này. Hình tượng ngài là vị Bồ tát béo tròn. Phật A Súc ở phương Đông, ngài còn có danh hiệu Dược Sư Phật.

 

A Súc có nghĩa là Bất Động. Phương Đông thường biến động, nhưng vị Phật ở đây là Bất động. A Di Đà có nghĩa là ánh sáng vô cùng, thọ mạng vô lượng. Về sự biến hóa của đức Quán Âm, bản kinh này cũng đã nói đến, đoạn diễn tả Ngài có thể hiện thân có một đầu, có ba đầu, năm đầu, bảy đầu, chín đầu, mười một đầu, hoặc một trăm lẻ tám đầu. Hoặc diễn tả Ngài có một tay, ba tay, năm tay, bảy tay, chín tay, hoặc nhiều đến một trăm lẻ tám tay, một nghìn tay, mười nghìn tay, hoặc tám mươi bốn nghìn tay.

 

Lại thêm hình tượng các vị Kim Cang Tạng Bồ tát ở hai bên.

 

Đấy là các thần hộ pháp, thường biểu hiện vẻ mặt rất nghiêm khắc, đáng sợ.

 

Những tượng của Đế Thích, Phạm Vương.

 

Đế Thích là vua tầng trời thứ ba mươi ba. Ngài là Thượng đế, hoặc còn gọi là Thiên chủ. Phạm vương là Đại Phạm Thiên.

 

Ô Số Sắc Ma, Lam Địa Ca, Quân Trà Lợi, Tỳ Câu Chi.

 

Ô Sô Sắc Ma là Hỏa Đầu kim Cang. Lam Địa Ca có mặt xanh và là vị thần Hộ pháp. Quân Trà Lợi có nghĩa là Điều phục, hoặc còn có hiệu khác là Kim Cang Trí. Tỳ Câu Chi cũng là thần Hộ pháp.

 

Sắp bày hình tượng của Tứ Thiên vương, Tần Na Dạ Ca, treo  hai bên cửa.

 

Tần Na Dạ Ca là thần Hộ pháp: Vị này đặc biệt xấu và rất dữ tợn. Người Trung Quốc diễn tả có hai Hộ pháp, một vị là Pin Na, mình người đầu lợn, một vị là Yeh Chia, mình người đầu voi, thân hình rất dài. Người Ấn Độ mô tả thần Tần Na Dạ Ca (Vinayaka) là thần Ganapata, thân hình người, đầu voi. Sự xuất hiện hình dạng kỳ dị, đáng sợ như thế nhằm khiến cho mọi người khiếp sợ mà đối xử nhau cho phải đạo. Nơi cửa của Bồ đề đạo tràng đều có đặt thần hộ vệ.

 

Sutra:

In the most prominent place, display images of Vairocana Buddha, Shakyamuni Buddha, Maitreya Bodhisattva, Akshobhya Buddha, Amitabha Buddha, and all the magnificent transformations of Guan Yin Bodhisattva. To the left and right, place the Vajra-Treasury Bodhisattvas. Beside them display the lords Shakra and Brahma, Ucchushma, and the Blue Dirgha, as well as Kundalin and Bhrukuti and all four heavenly kings, with Vinayaka to the left and right of the door.

Commentary:


In the most prominent place, display images of Vairocana Buddha, Shakyamuni Buddha, Maitreya Bodhisattva, Akshobhya Buddha, Amitabha Buddha, and all the magnificent transformations of Guan Yin Bodhisattva. Vairocana means "pervading all places." Maitreya Bodhisattva is the next Buddha, the Buddha-to-be. He is the plump Bodhisattva. Akshobhya Buddha is in the east; he is also known as Medicine Master Buddha. Akshobhya means "unmoving." The east is usually associated with movement, but the Buddha of the east is unmoving. Amitabha means "limitless light" and "limitless life."

As to the magnificent transformations of Guan Yin Bodhisattva, we have heard about them already in this sutra, in the passage that said the Bodhisattva may have one head, three heads, five heads, seven heads, nine heads, eleven heads, or one hundred and eight heads. It said he may have one hand, three hands, five hands, seven hands, nine hands, as many as one hundred and eight hands, a thousand hands, ten thousand hands, or eighty-four thousand hands.

To the left and right, place the Vajra Treasury Bodhisattvas, the dharma protectors. They have stern countenances, often terrifying to behold. Beside them display the lords Shakra and Brahma. Shakra is the lord of the Heaven of the Thirty-three. He is known as God Almighty, or the Heavenly Lord. Brahma is lord of the Great Brahma Heaven. Also display Ucchushma and the Blue Dirgha as well as Kundalin and Bhrukuti. Ucchushma is "Firehead Vajra." Blue Dirgha has a blue face and is a dharma protector.

Kundalin means "releasing the knots of resentment"; it is another name for a vajra spirit. Bhrukuti is also a Dharma protector. Display as well images of all four heavenly kings, with Vinayaka to the left and right of the door. Vinayaka is another dharma protector who is particularly ugly and frightening.

The Chinese description is of two beings, Dharma protector Pin Na, who has a human body and a boar's head, and Dharma protector Ye Jia who has a human body and an elephant's head and a long trunk. The Indian depictions show Vinayaka, identified with the god Ganesha (Ganapati), as one being possessing a human body with an elephant head. Vinayaka also appears as two standing beings with human bodies and elephant heads; the transformation into such bizarre appearances is intentional in order to instill fear in people so they will behave themselves. At the door of the bodhimanda, then, these images are placed on both sides for protection.



Kinh văn:

 

Hựu thủ bát kính  phú huyền hư không  dữ đàn tràng trung  sở an chi kính  phương diện tương đối  使sử kỳ hình ảnh trùng trùng tương thiệp 

 

 

( Lại lấy tám cái gương treo úp trên không, mặt gương này đối chiếu với tám gương trước đã đặt trong đàn tràng, làm cho hình ảnh phản chiếu với nhau nhiều lớp.)

 

 

Giảng giải:

 

Lại lấy tám cái gương treo úp trên không, mặt gương này đối chiếu với tám gương trước đã đặt trong đàn tràng.

 

Làm thế nào để treo được gương trong hư không? Quý vị đều lấy làm lạ. Chẳng hạn như ngọn đèn treo trên trần nhà. Nhưng làm sao để treo nó lơ lửng như mặt trời? Ở đây chẳng có gì lạ cả - Đấy là treo các chiếc gương lơ lửng trên không trong phòng. Gương phải đặt sao cho đối diện với các gương khác.

 

Làm cho hình ảnh phản chiếu với nhau nhiều lớp.

 

Những hình ảnh sẽ lồng vào nhau trùng trùng đến vô tận.

 

 

Sutra:

Then suspend eight mirrors in the space around the platform so that they are exactly opposite the mirrors on the platform. This will allow the reflections in them to interpenetrate ad infinitum.



Commentary:


Then suspend eight mirrors in the space around the platform so that they are exactly opposite the mirrors on the platform. "How can they be hung in space?" you wonder. Just as one hangs a lamp from the ceiling. How could one hang them in space alone like the sun? That's not what's meant here. The meaning is to hang them so that they are suspended in the space in the room. The mirrors are placed facing one another. This will allow the reflections in them to interpenetrate ad infinitum. That means that the image in one is caught in the other, and within that the image of the interpenetration is shown, and so on, layer within layer in never-ending succession.


 

Kinh văn:

 

Ư sơ thất trung  chí thành đảnh lễ  thập phương Như Lai  chư đại Bồ Tát  La Hán hiệu  hằng ư lục thời tụng chú vi đàn  chí tâm hành Đạo  nhất thời thường hành  nhất bách bát biến 

 

(Trong tuần bảy ngày đầu, chí thành đảnh lễ danh hiệu mười phương Như Lai, các vị đại Bồ tát và A-la-hán. Thường trong sáu thời, tụng chú đi quanh đàn, chí tâm hành đạo, một thời thường tụng một trăm lẻ tám biến.)

 

 

Giảng giải:

 

Trong tuần bảy ngày đầu, chí thành đảnh lễ danh hiệu mười phương Như Lai, các vị đại Bồ tát và A-la-hán. Thường trong sáu thời, tụng chú đi quanh đàn.

 

Chú ở đây là thần chú kinh Thủ Lăng Nghiêm.

 

Chí tâm hành đạo, một thời thường tụng một trăm lẻ tám biến.

 

Chí tâm có nghĩa giúp quý vị không nghĩ ngợi gì khác, chỉ duy nhất chú tâm vào chú. Mỗi lần tụng đọc là tụng suốt một trăm lẻ tám biến, không dừng nghĩ.


Sutra:

During the first seven days, bow sincerely to the Thus Come Ones of the ten directions, to the great Bodhisattvas, and to the names of the Arhats. Throughout the six periods of the day and night, continually recite the mantra as you circumambulate the Platform. Practice the Way with a sincere mind, reciting the mantra one hundred and eight times at a stretch.

Commentary:


During the first seven days, bow sincerely to the Thus Come Ones of the ten directions, to the great Bodhisattvas, and to the names of the Arhats. Throughout the six periods of the day and night, continually recite the mantra as you circumambulate the Platform. "The mantra" here is the entire Shurangama Mantra. Practice the Way with a sincere mind, reciting the mantra one hundred and eight times at a stretch. "A sincere mind" means that you don't think of anything else; you singlemindedly hold to the mantra. Each time you recite, go through the mantra one hundred and eight times without stopping.

 

 

Kinh văn:

 

 

Đệ nhị thất trung  nhất hướng chuyên tâm  phát Bồ Tát nguyện  tâm vô gián đoạn  ngã Tỳ Nại Da  tiên hữu nguyện giáo 


( Trong tuần bảy ngày thứ hai, một mặt chuyên tâm phát nguyện Bồ tát, tâm không gián đoạn, trong luật nghi, ta đã chỉ dạy về nguyện.)

 

 

Giảng giải:

 

Trong tuần bảy ngày thứ hai hành đạo, một mặt chuyên tâm phát nguyện Bồ tát.

 

Quý vị phải thành tâm và chuyên chú đọc bốn lời nguyện của Bồ tát:

 

 

1.       Chúng sinh vô biên thệ nguyện độ.

 

2.     Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn.

 

3.     Pháp môn vô thượng thệ nguyện học.

 

4.     Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành.

 

 

Tâm không gián đoạn, tâm không dừng niệm chú Lăng Nghiêm và luôn nhớ lấy bốn điều thệ nguyện.

 

Trong luật nghi, ta đã chỉ dạy về nguyện.

 

Khi nói về giới luật, ta đã dạy thực hành nguyện.

 

 

Sutra:

During the second week, direct your intent by making the vows of a Bodhisattva. The mind should never be cut off from them. In my vinaya, I have already taught about vows.

Commentary:

During the second week of practice, direct your intent by making the vows of a Bodhisattva. You must be ever more sincere and concentrated. Make the four vast vows of a Bodhisattva:

1. Living beings are boundless; I vow to save them.
2. Afflictions are endless; I vow to cut them off.
3. Dharma-doors are limitless; I vow to study them completely.
4. The Buddha Way is unsurpassed; I vow to accomplish it.

 

The mind should never be cut off from them. This means the mind never stops reciting the Shurangama Mantra, and it never ceases to bring forth the four vast vows. In my vinaya, I have already taught about vows. When I spoke the precepts, I taught the practice of making vows.

Kinh văn:

 

 

Đệ tam thất trung  ư thập nhị thời  nhất hướng trì Phật  Bát Đát Ra Chú  chí đệ thất nhật  thập phương Như Lai  nhất thời xuất hiện  Kính giao quang xứ  thừa Phật ma đảnh 

 

 

( Trong tuần bảy ngày thứ ba, trong suốt mười hai thời, một mặt trì chú Bát-đát-la chú của Phật, đến ngày thứ bảy sẽ thấy mười phương Như Lai nhất thời xuất hiện, trong chỗ ánh sáng của các mặt gương giao nhau và được Phật xoa đỉnh.)

 

 

Giảng giải:

 

 

Trong tuần bảy ngày thứ ba, trong suốt mười hai thời, một mặt trì chú Bát-đát-la chú của Phật.

 

Tụng đọc thần chú Đại Bạch Tán Cái, tức chú kinh Lăng Nghiêm của Phật.

 

Đến ngày thứ bảy sẽ thấy mười phương Như Lai nhất thời xuất hiện.

 

Cùng lúc ấy, chư Phật sẽ bất ngờ xuất hiện tại đạo tràng, trong chỗ ánh sáng của các mặt gương giao nhau và được Phật xoa đỉnh.

 

Quý vị sẽ được các Đức Phật trong mười phương xuất hiện và xoa lên đỉnh đầu, hình ảnh động tác ấy sẽ hữu hiện trong anh sáng các mặt gương phản chiếu đến vô cùng tận.

 

 

Sutra:

During the third week, one holds the Buddha's mantra,
 Bwo Da La, for twelve hours at a time, with a single intent; and on the seventh day, the Thus Come Ones of the ten directions will appear simultaneously. Their light will be mutually reflected in the mirrors and will illumine the entire place; and they will rub one on the crown of one's head.

Commentary:

During the third week, one holds the Buddha's mantra, Bwo Da La for twelve hours at a time, with a single intent. One holds and recites the mantra
 "Syi Dan Dwo Bwo Da La", spoken by the Buddha, that is, the Shurangama Mantra. On the seventh day, the Thus Come Ones of the ten directions will appear simultaneously. They will suddenly appear in the bodhimanda all at the same time. Their light will be mutually reflected in the mirrors and will illumine the entire place, and they will rub one on the crown of one's head. You will have the crown of your head rubbed by the Buddhas of the ten directions, and this act will be reflected within the facing mirrors in a bright image which repeats itself ad infinitum.


 

Kinh văn:

 

Tức ư Đạo Tràng  tu Tam ma địa  năng linh như thị mạt thế tu học  thân tâm minh tịnh  do như lưu ly 

 

( Đoạn, ở nơi đạo tràng đó tu pháp Tam ma địa, có thể khiến cho những người tu học như vậy, trong thời mạt pháp, thân tâm được sáng tỏ và trong sạch như ngọc lưu ly.)

 

 Giảng giải:

 

Đoạn, ở nơi đạo tràng đó tu pháp Tam ma địa.

 

Nơi đạo tràng như miêu tả trên, khi được các Như Lai khắp mười phương hiện đến xoa đỉnh, liền tu pháp Tam ma địa, tức quay trở lại tánh nghe để nghe tự tánh, có thể khiến cho những người tu học như vậy, trong thời mạt pháp, thân tâm được sáng tỏ và trong sạch như ngọc lưu ly.

 

Thân và tâm người ấy sẽ trong suốt như pha lê và sáng lóng lánh.


 

Sutra:

If one cultivates this samadhi in the bodhimanda, then even in the Dharma-ending Age one can study and practice until one's body and mind are as pure and clear as vaidurya.

Commentary:


If one cultivates this samadhi in the Bodhimanda with a platform as described above, and if the Thus Come Ones of the ten directions appear simultaneously and aid one by rubbing one on the crown of the head, and if in this way one can practice samadhi, cultivating the return of the hearing to hear the self-nature, then even in the Dharma-ending Age one can study and practice until one's body and mind are as pure and clear as vaidurya. One's body and mind will become as transparent as crystal and will shine with light.

 

Kinh văn:

 

A Nan  nhược thử Tỷ Khưu  bổn thọ giới sư  cập đồng hội trung  thập Tỷ Khưu đẳng  kỳ trung hữu nhất  bất thanh tịnh giả  như thị Đạo Tràng  đa bất thành tựu 

 

( A Nan, nếu như thầy truyền giới cho vị Tỳ kheo ấy, hoặc trong mười vị Tỳ kheo

 

đồng hội, có một người giới hạnh không thanh tịnh thì các đạo tràng như vậy đa phần là không được thành tựu.)

 

 

Giảng giải:

 

A Nan, ông nên biết nếu vị Tỳ kheo tu dưỡng và trì chú Lăng Nghiêm không đúng cách, ngay cả vị thầy truyền giới không được thanh tịnh, hoặc vị ấy tu học từ vị Tỳ kheo khác có giới đức không thanh tịnh, vậy pháp hành ấy sẽ không có kết quả.

 

Nên đừng thực hiện nếu có những người không thanh tịnh.

 

Có thể họ đã giữ giới và chưa phạm lỗi. Đức Phật đề ra các giới như sát sanh, trộm cắp, tà dâm, nói dối thì họ phạm tội sát sanh, trộm cắp, tà dâm, nói những lời không chân thật. Trong trường hợp đó, sự lập Bồ đề đạo tràng sẽ chẳng thành tựu.

 

Tất cả sự tu dưỡng, mọi lời thần chú đều không có hiệu quả. Do đó, nếu quý vị thực hiện giáo pháp này thấy không được như ý, quý vị đừng nói:

 

Tôi hành trì trong đàn suốt ba tuần, nhưng Phật Thích Ca, các Phật trong mười phương không đến xoa đỉnh đầu tôi. Tôi không thấy các vị ấy. Có thể Phật Thích Ca dối tôi.”

 

Không phải như vậy. Có thể  do tự thân quý vị không thanh tịnh, hoặc một trong ai đó trong số mười vị truyền giới không được thanh tịnh. Chỉ cần một người không thanh tịnh thì tất cả đều bất thành. Đây là điều chúng ta nên hết sức chú ý.

 

Sutra:

Ananda, if any one of the bhikshu's precept transmitting masters or any one of the other bhikshus practicing with him is not pure, the Bodhimanda as described will not be successful.

Commentary:

Ananda, if any one of the bhikshu's precept transmitting masters or any one of the other bhikshus practicing with him is not pure, then the Bodhimanda as described will not be successful. Ananda, you should know that if the bhikshu who is cultivating and upholding this method with the Shurangama Mantra had even one precept-transmitting master who was not pure, or if he is cultivating this practice with another bhikshu who is not pure, then the method will not be successful. It won't work if any one of these people is impure, that is, if they don't hold the precepts purely.

Perhaps they hold the precepts and yet violate them. One is not supposed to kill, but they have killed; or one is not supposed to steal, but they have stolen; one is not supposed to commit acts of deviant sexual conduct and they have done so; or one is not supposed to lie, but they have lied. The Buddha taught us not to lie, but they dispense with the "not" and just hold to the "lie." If that is how it is, the Bodhimanda will not be successful.

All the work of cultivating, all the mantras you held, will still not bring you success. Therefore, if you practice this dharma and do not get a response from your cultivation, you cannot say, "I cultivated for three weeks, but Shakyamuni Buddha and the Buddhas of the ten directions did not come and rub me on the crown of the head. I didn't even see them. Probably Shakyamuni Buddha was also lying." That is not the case. Perhaps you yourself are not pure, or the teachers from whom you received the precepts were not pure, or any one of the ten people you are practicing this dharma with may not be pure. If there is even one impure person involved, this state will not be accomplished. This is extremely important.

 

Kinh văn:

 

Tùng tam thất hậu  đoan tọa an cư  kinh nhất bách nhật  hữu lợi căn giả  bất khởi ư tòa  đắc Tu Đà Hoàn  túng kỳ thân tâm  thánh Quả vị thành  quyết định tự tri  thành Phật bất mậu 

 

( Từ sau ba tuần bảy ngày, ngồi nghiêm chỉnh an cư, trải qua một trăm ngày, người có lợi căn không rời khỏi chỗ ngồi liền được quả Tu-đà-hoàn, mặc dù thân tâm thánh quả chưa thành, nhưng đã quyết định tự biết sẽ thành Phật không sai khác.)

 

 

Giảng giải:

 

Từ sau ba tuần bảy ngày, ngồi nghiêm chỉnh an cư, trải qua một trăm ngày.

 

Việc ngồi thiền không giống như một số người, họ ngồi được hai tiếng đồng hồ và xem đó là kỳ công, tự cho là mình đã hơn được nhiều người. Thực ra, điều ấy có thể ví như chú mèo con đấu sức cùng sư tử vậy.

 

Ngồi nghiêm chỉnh có nghĩa là không nghiêng trái, phải, cũng chẳng phải cúi về phía trước, ngã ra sau, hoặc duỗi dài chân. Đấy không phải là ngồi yên và lo nghĩ: “Ôi! Chân tôi tê quá!”.

 

Ngồi trải qua có nghĩa là không nghĩ tưởng gì khác. Ngồi một trăm ngày là không đi ăn, cũng chẳng tự thư giãn, tự làm cho mình dễ chịu. Đơn giản chỉ là ngồi một trăm ngày.

 

Người có lợi căn không rời khỏi chỗ ngồi liền được quả Tu-đà-hoàn.

 

Người thông minh và có lợi căn sẽ ngồi một trăm ngày, chắc chắn người đó sẽ được Thánh quả thứ nhất của A-la-hán. Ngày nay, quý vị không thể ngồi được trọn ngày, tuy vậy, cũng có người nghĩ mình sẽ đạt được Thánh quả. Thực là buồn cười! Quý vị phải có khả năng ngồi trong một trăm ngày mới có được kết quả.

 

Mặc dù thâm tâm thánh quả chưa thành, những đã quyết định tự biết sẽ thành Phật không sai khác.

 

Trong hiện tại họ chưa chứng được quả vị vô học, nhưng tin chắc mình sẽ thành Phật.

 

 

Sutra:

After three weeks, one sits upright and still for a hundred days. Those with sharp faculties will not arise from their seats and will become Shrotaapannas. Although their bodies and minds have not attained the ultimate fruition of sagehood, they know for certain, beyond exaggeration, that they will eventually accomplish Buddhahood.

Commentary:


After three weeks, one sits upright and still for a hundred days. One sits in meditation, but not like some people who sit still for two hours and consider it a superb feat. They consider themselves to be outstanding people, but actually, if we compare that to what is described here, it's like a kitten encountering a lion. "Upright" means that one does not lean to the left or right, or lean forward or back, or get up or stretch out one's legs. It's not sitting there and thinking, "Ah my legs really hurt!" Sitting "still" means that nothing troubles one. Sitting for a hundred days means one does not go eat or even get up to relieve oneself. One simply sits for one hundred days.

Those with sharp faculties will not arise from their seats and will become Shrotaapannas. People who are intelligent and have good roots can then sit for one hundred days and be certified to the first stage of arhatship. But now you can't even sit still for one whole day, and yet there are some who think they have reached the fruition of a sage. That's really ridiculous.

You have to be able to sit for a hundred days to accomplish first stage arhatship. Although their bodies and minds have not attained the ultimate fruition of sagehood, they know for certain, beyond exaggeration, that they will eventually accomplish Buddhahood. They still have not attained genuine samadhi-power in their cultivation, but they know for a fact that they will certainly become Buddhas. It is definitely not a false notion.


Kinh văn:

 

Nhữ vấn Đạo Tràng  kiến lập như thị 


( Ông hỏi đạo tràng thì cách thành lập như vậy.)

 

Giảng giải:

 

Cách thức dựng lập đạo tràng là vậy.

 

Sutra:

You have asked how the Bodhimanda is established. This is the way it is done.

Commentary:


This is how you set it up.

Comments

Popular posts from this blog