Khai Thị Về Kinh
Và Chú Thủ Lăng Nghiêm
大佛頂首楞嚴經
Đại Phật Đảnh Thủ Lăng
Nghiêm Kinh
卷第七
Quyển Đệ Thất
PHẬT KHAI-THỊ VỀ MẬT-GIÁO,
THẦM-GIÚP CHO NHỮNG NGƯỜI TU-HÀNH
( Nếu có
tập khí các đời trước không thể diệt trừ, ông dạy người đó nên nhất tâm tụng
thần chú của ta: “Phật Đảnh Quang Minh Ma Ha Tát Đát Đa Bát Đát Ra Vô Thượng Thần Chú”)
KINH VĂN:
阿難。汝問攝心。我今先說 入三摩地修學妙 門。求菩薩道。要先持此四種律儀。皎 如 冰 霜。自不能 生一切枝葉。心三口四。生必無因。
A - Nan! Nhữ vấn nhiếp tâm, ngã kim tuyên-thuyết, nhập
Tam-ma-địa, tu học diệu-môn, cầu Bồ-Tát đạo, yếu tiên
trì thử, tứ chủng luật nghi, hạo như băng sương, tự bất năng
sanh nhất thiết chi diệp, tâm tam khẩu tứ, sanh tất vô nhân.
( A Nan, ông hỏi cách nhiếp trì tâm, nay trước tiên tôi sẽ
nói: Muốn vào Tam ma địa tu học pháp môn vi diệu, cầu đạo Bồ tát, trước hết cần
giữ bốn loại luật nghi sáng trong như sương, giá, tự không thể sinh ra các
nhành lá. Ba ý nghiệp, bốn khẩu nghiệp không còn có nhân để sinh ra được.)
GIẢNG GIẢI:
A Nan, ông hỏi cách nhiếp trì tâm, nay trước tiên tôi sẽ nói:
Muốn vào Tam ma địa tu học pháp môn vi diệu.
Pháp môn vi diệu là theo nhĩ căn để trở lại với tự tính
nghe, cái tánh ấy trọn vẹn, đẩy đủ và hơn hẳn.
Cầu đạo Bồ tát, trước hết cần giữ bốn loại luật nghi sáng trong như sương,
giá.
Điều đầu tiên cần chuyên tâm tu dưỡng là gìn giữ bốn giới luật,
sát sinh, trộm cắp, tà dâm, vọng ngữ. Giữ giới tà dâm không chỉ ở
thân, mà cả tâm cũng không được nghĩ đến. Quý vị phải loại trừ cả hai mới thoát
được trần lao đáng chán này. Nếu như không loại trừ đi lòng khát khao ham muốn
ắt không dứt được trần cấu. Đối với sự giết hại mạng, trộm cắp, nói dối cũng
vậy. Đấy là bốn giới luật rất quan trọng. Quý vị phải trở nên trong sáng như
sương, như giá. Phải hoàn toàn sáng trắng, không một chút bợn nhơ trên nền
trắng sáng ấy. Được vậy mới thật là tự nhiên trọn vẹn.
Tự không thể sinh ra
các nhành lá.
Hoàn toàn thanh thoát, quý vị sẽ đạt đến bản nguyên căn để
Ba ý nghiệp, bốn khẩu nghiệp không còn có nhân để sinh ra được.
Cả ba mối tham sân si đều khởi sinh từ tâm, cùng
bốn khẩu nghiệp là vọng ngôn, ỷ ngữ, lưỡng thiệt, ác khẩu, những
điều đó sẽ không còn điều kiện và nguyên nhân để sinh khởi, bởi vì quý vị đã
thật sự giữ gìn bốn giới, và hạnh thanh tịnh sẽ không còn thay đổi.
Sutra:
Ananda, you asked about collecting one's thoughts; I have now begun to explain
the wonderful method of cultivation for entrance into samadhi. Those who seek
the Bodhisattva Way must first be as pure as glistening frost in keeping these
four rules of deportment. If one is able to never give rise to anything
superfluous, then the three evils of the mind and the four of the mouth will
have no cause to come forth.
Commentary:
Ananda, you asked about collecting one's thoughts; I have now begun to explain
the wonderful method of cultivation for entrance into samadhi. The
"wonderful method" is the perfect penetration of the organ of the
ear, the returning of the hearing to hear the self-nature, so that one's nature
accomplishes the Unsurpassed Way. Those who seek the Bodhisattva Way must first
be as pure as glistening frost in keeping these four rules of deportment.
The first thing you must
do is cultivate these four rules of deportment: not taking life, not stealing,
not committing acts of sexual misconduct, and not lying. The prohibition
against sexual misconduct refers not only to lust with the body, but to lust
within the mind. You must get rid of both in order to transcend the wearisome
dust. If you don't get rid of your thoughts of lust, you cannot get out of the
dust.
The same goes for killing, stealing, and lying. These four rules of deportment
are extremely important. You should become as glistening white as frost. You
should be completely white, without the least bit of defilement, with not one
black fleck in the white.
If one can be like that,
then quite naturally, one is able to never give rise to anything superfluous.
Spontaneously, you will attain the source. Then the three evils of the mind and
the four of the mouth will have no cause to come forth. The greed, hatred, and
stupidity born of the mind will cease to arise. And the four mistakes of the
mouth, loose speech, harsh speech, lies, and gossip will not arise. There will
be no causes and conditions to allow them to arise, because you hold the
precepts and truly cultivate the four clear and unalterable instructions on
purity.
KINH VĂN:
阿難。如是四事。若不遺失。心尚 不緣 色香味觸。一切魔 事。云何發生。
A-Nan! Như thị tứ sự, nhược bất di thất, tâm thượng bất
duyên, sắc hương vị xúc, nhất thiết ma sự, vân-hà phát sanh?
( A Nan, nếu giữ được bốn sự như vậy không thiếu sót, tâm ông
cũng không còn duyên với sắc, hương, vị, xúc thì ma sự làm sao phát sinh ra
được.)
GIẢNG GIẢI:
Nếu ông không còn đuổi theo, ràng buộc với sắc, hương, vị, xúc; không còn
vướng vào những điều kiện đó thì mầm mống ma sự sẽ biến mất. Vậy chúng đâu còn
sinh khởi.
Sutra:
Ananda, if one does not neglect these
four matters, and, further, if one does not pursue forms, fragrances, tastes,
or objects of touch, then how can any demonic deeds arise?
Commentary:
Ananda, if one does not neglect these four
matters, if one does not lose sight of or forget about these four clear and
fixed instructions on purity regarding killing, stealing, sexual misconduct,
and, further, if one does not pursue forms, fragrances, tastes, or objects of
touch, then how can any demonic deeds arise? If you don't get caught up in the
defiling states of forms, sounds, smells, and objects of touch, if you don't
climb on these conditions, then demonic deeds will spontaneously disappear.
Once they are gone, they cannot arise.
KINH VĂN:
若有宿習不能滅除。汝教是人。一 心誦我佛頂光明摩訶薩怛哆般怛囉無上神咒。
Nhược hữu túc tập, bất năng diệt trừ, nhữ giáo thị nhân, nhứt tâm tụng ngã Phật-đảnh quang-minh: ” Ma-Ha Tát
Đác Đa Bác–Đác-Ra”, Vô-Thượng thần chú.
( Nếu có tập khí các đời trước không
thể diệt trừ, ông dạy người đó nên nhất tâm tụng thần chú của ta: “Phật Đảnh
Quang Minh Ma Ha Tát Đát Đa Bát Đát Ra”)
GIẢNG GIẢI:
Như có chúng sinh chưa dứt trừ tập khí trong các đời đã qua,
ông dạy họ nhất tâm tụng chú. Điểm quan trọng ở đây là nhất tâm, là tâm chuyên
chú duy nhất. Không có sự phân tâm như vừa tụng chú vừa nghi ngờ. Đừng tụng chú
mà suy nghĩ: Nam mô cái gì đây? Đấy là tâm phân vân giữa tin và nghi. Căn bản
quý vị là một người nhưng rốt cùng lại có hai tâm.
Một tâm có thể cho rằng tụng chú rất hữu dụng, còn tâm kia lại
nghĩ: “Tôi đang tụng cái gì mà tôi không biết?”. Phân vân như thế là sợ hãi.
Quý vị phải nhất tâm mới được.
Ma ha nghĩa là
lớn. Tát-đát-đa bát-đát-ra là Tàn lọng trắng lớn (Đại bạch tán
cái). Khi quý vị tụng: Tát-đát-đa Bát-đát-ra tức là cái lọng trắng lớn, biểu
hiện khoảng không nơi quý vị. Nếu có niềm tin sâu xa và cao cả, khi tụng câu
chú này, tàn lọng sẽ che rợp đến mấy ngàn dặm, còn như quá ít ỏi, sức che của
lọng chỉ riêng có một mình quý vị. Người giữ giới thanh tịnh, cao cả,
khi tụng niệm chú này, cả đất nước cũng được che chở, yên ổn, mọi hung hiểm đều
hóa nhỏ và biến mất.
Sutra:
If there are people who cannot put an end to their habits from the past, you
should teach them to single-mindedly recite my 'light atop the Buddha's summit'
unsurpassed spiritual mantra, Mwo He Sa Dan Dwo Bwo Da La.
Commentary:
If there are living beings who cannot get rid of their bad habits from past
lives, you should teach them to recite single-mindedly. The important point
here is to be single-minded. Don't have a divided mind such that on the one
hand you recite the mantra, but on other you doubt its function. You don't want
to be reciting and thinking, "Namo, Namo, Namo what?" You recite the
mantra on the one hand, and on the other you don't really want to be saying
"Namo," at the same time that you are saying it.
That's just a case of
being caught between belief and doubt. You are basically one person, but you
end up with two minds. One mind thinks that perhaps there is some usefulness to
the recitation, while the other mind says, "What am I doing reciting
things that I don't even understand?" That kind of division is to be
feared. You must recite single-mindedly.
"Mwo He" means "great". "Sa Dan Dwo Bwo Da La"
refers to the "great white canopy." When you recite "San Dan Dwo
Bwo Da La", a great white canopy manifests in the emptiness where you are.
The size of the canopy depends on the amount of your skill. If your skill is
great and lofty, then when you recite this phrase of the canopy, there will be
no disasters for thousands of miles around. If your skill is small, then the
canopy will cover your own head and protect you alone. If one has virtue in the
Way, if one is a great and virtuous high Sanghan, then when one recites this
line of mantra, the entire country can benefit from it. The entire area will be
free from calamities; great disasters will turn into small ones, and small
disasters won't even happen.
Now we are having the
Shurangama Lecture Dharma assembly, and a lot of people are cultivating the
secret dharma of the Buddha, so I believe that all of America is benefiting
from it. Americans may not be aware of it, but we are saving their lives. It is
all done invisibly, and they never have any idea of who has saved them or even
that they have been saved. Nor do we wish them to know.
This is a case of there
being no giver and no receiver. The three-wheeled substance of the giver, the
gift, and the receiver is empty. When we save people, it is not necessary to
get them to thank us. This is where the wonder lies.
KINH VĂN:
斯是如來無見頂相。無為心佛從頂發輝。坐寶蓮華 所說 心 咒。
Tư thị Như-Lai, vô kiến đảnh tướng, vô-vi Tâm-Phật, tùng đảnh
phát huy, tọa bảo-liên-hoa, sở thuyết Tâm-chú.
( Đó là vô vi tâm phật của vô kiến đảnh tướng Như
Lai, từ đảnh hiện ra ngồi trên tòa sen nói Tâm-chú.)
GIẢNG GIẢI:
Chú Lăng Nghiêm là Vô kiến đảnh
tướng Như Lai. Đó là tướng mắt thường của chúng ta không sao thấy được.
Như phần sau kinh có mô tả:
Lúc đó, từ nơi nhục kế của Đức Thế Tôn
phóng ra trăm thứ hào quang, trong hào quang hiện ra ngàn cánh sen báu. Trong
sen báu có hóa thân Như Lai. Từ đảnh phóng ra mười đạo hào quang bách
báu. Trong mỗi mỗi hào quang đều có hiện ra Kim Cang Mật Tích nhiều như số cát
mười con sông Hằng, xách núi, cầm chùy khắp cõi hư không.
Đại chúng ngẩng đầu lên nhìn, cảm thấy
vừa yêu vừa sợ, cầu Phật che chở, một lòng lắng nghe Đức Phóng Quang Như Lai từ
vô kiến đảnh tướng của Phật nói thần chú.
Tôi biết đây là đoạn văn thuộc lòng trong tâm, tôi không bao giờ quên.
Đó là vô vi tâm Phật từ đảnh hiện ra ngồi trên hoa sen
nói Tâm-chú. Chúng ta có thể đã bắt gặp Tâm-chú có đại thiện căn
này trong quá khứ, nhưng cho dù có gặp đi nữa cũng không học. Học rất khó nhớ!
Đó là lý do tại sao tôi kiểm tra chú Lăng Nghiêm nơi quý vị.
Sutra:
It is the invisible appearance atop the summit of the Thus Come One. It
is the spiritual mantra proclaimed by the Buddha of the unconditioned mind who
comes forth from the summit in a blaze of light and sits upon a jeweled lotus
flower.
Commentary:
The Shurangama Mantra is the invisible
appearance atop the summit of the Thus Come One. It cannot be seen by people's
ordinary physical eyes. As the sutra later describes it, "At that time, a
hundred brilliant rays sprang from the mound of the flesh on the crown of the
World Honored One's head. A thousand-petalled precious lotus arose from amidst
those rays. Upon the precious flower sat the Thus Come One's transformation.
From the crown of its head, in turn, he emitted ten beams, each composed of a
hundred rays of precious light. Every one of those glowing rays shone on lands
as many as the sands of ten Ganges Rivers, while throughout empty space there
were Vajra Secret Traces spirits, each holding aloft a mountain and wielding a
pestle.
"The great assembly, gazing upward, felt
fearful admiration and sought the Buddha's kind protection. Singlemindedly they
listened as the Thus Come One in the light at the invisible appearance on the
crown of the Buddha's head proclaimed the spiritual mantra."
I know this passage by heart. I'll never forget
it. It is the Buddha of the unconditioned mind who comes forth from the summit
in a blaze of light and sits upon a jeweled lotus flower, and proclaims the
spiritual mantra. People who are able to encounter this spiritual mantra have
great good roots from the past. Otherwise, even if they encountered it, they
could not learn it. They would never be able to memorize it. That's why I'm
testing you on the Shurangama Mantra. Two have already passed the test. The
rest of you had better get busy.
KINH VĂN:
且汝宿世與摩登伽。歷劫 因 緣 恩愛習氣。非是一生 及與一劫。我 一 宣 揚。愛心永脫。成阿羅漢。
Thả nhữ túc thế, dữ Ma-Đăng-Già, lịch kiếp nhân duyên, ân-ái
tập-khí, phi thị nhứt sanh cập dữ nhứt kiếp, ngã nhứt tuyên dương, ái tâm
vĩnh-thoát, thành A-La-Hán.
( Vả lại, ông cùng nàng Ma Đăng Già do nhân duyên đã trải qua
nhiều kiếp thành tập khí ân ái, không phải một đời hay là một kiếp, nhưng ngay
khi ta tuyên dương thần chú thì nàng Ma Đăng Già liền thoát hẳn lòng yêu, thành
quả A-la-hán.)
GIẢNG GIẢI:
Vả lại, ông cùng nàng Ma Đăng Già do
nhân duyên đã trải qua nhiều kiếp.
Trong quá khứ, ông đã lấy nàng ấy năm trăm lần.
Thành tập khí ân ái, không phải một
đời hay là một kiếp.
Ông có hai điều sâu nặng là tập khí và lòng yêu mến. Đấy không
phải là một lần, không phải là một đời hay là một kiếp, mà nó trải
qua một thời gian dài, rất lâu dài.
Nhưng ngay khi ta tuyên dương thần chú
thì nàng Ma Đăng Già liền thoát hẳn lòng yêu.
Nàng Ma Đăng Già không còn tình cảm yêu đương,
và thành quả A-la-hán.
Sau khi nghe thần chú và trở về với Phật được giáo hóa, nàng
Ma Đăng Già được giác ngộ, đạt quả vị thứ ba của A-la-hán. Khi ngài Văn Thù hỏi
về sự nhập định thì Ma Đăng Già liền đạt quả vị thứ tư của
A-la-hán. Nàng ấy đã thành tựu trọn vẹn bốn quả rất nhanh, trong khi ngài A Nan
vẫn chỉ dừng ở quả vị thứ nhất, chưa được tiến đạo.
Sutra:
What is more, your past lives with Matangi's daughter created accumulated
kalpas of causes and conditions. Your habits of fondness and emotional love go
back not just one life, nor even just one kalpa. Yet, as soon as I proclaimed
it, she was freed forever from the love in her heart and accomplished
arhatship.
Commentary:
What is more, your past lives with Matangi's daughter created accumulated
kalpas of causes and conditions. Your affinities go way back. You were married
to each other five hundred times. Your habits of fondness and emotional love go
back not just one life, nor even just one kalpa. You two have very deep habits
of mutual regard and fondness for each other. It does not pertain to just one
time, nor to one life, nor even to just one kalpa. It's been going on for a
long, long time.
Yet, as soon as I
proclaimed it, she was freed forever from the love in her heart. Matangi's
daughter renounced her emotional love, and she accomplished arhatship. After
she heard the mantra and returned to receive the Buddha's instruction, she
became enlightened and was certified to the third fruition of arhatship. When
Manjushri spoke about perfect penetration, she was certified to the fourth
fruition of arhatship. Her accomplishment of the fourth fruition was very
quick. Ananda is still at the first fruition at this point. He hasn't made any
progress.
KINH VĂN:
彼尚婬女。無心修行。神力冥資。速證無學。云何汝等在會聲聞。求最上乘決定成佛。譬如以塵揚於順風。有何艱險。
Bỉ thượng phụ-nữ, vô
tâm tu-hành, thần-lực minh tư, tốc chứng vô-học, vân hà nhữ đẳng
tại hội Thinh-Văn, cầu Tối-Thượng thừa, quyết định thành Phật,
thí như dĩ trần, đương ư thuận-phong, hữu hà gian-hiểm.
( Nàng dâm nữ kia là người không có
tâm tu hành, do sức thần chú giúp cũng mau chóng chứng quả vô học, vậy thì các
ông là hàng Thanh văn trong Hội này, cầu Tối thượng thừa, quyết định thành
Phật; ví như bụi bay gặp sức gió thuận, nào có khó khăn gì?)
GIẢNG GIẢI:
Nàng dâm nữ kia là người không có tâm
tu hành, do sức thần chú giúp cũng mau chóng chứng quả vô học.
Ma Đăng Già là một dâm nữ, tự thân
nàng ta hoàn toàn không theo đạo, nhưng sức thần chú đã bí mật giúp
nàng ấy đạt được quả A-la-hán rất mau chóng.
Vậy thì các ông là hàng Thanh văn trong Hội này, cầu Tối
thượng thừa, quyết định thành Phật.
Các ông là Thanh Văn trong pháp hội này, tức đang nghe Phật
giảng dạy chắc chắn sẽ thành Phật.
Ví như bụi bay gặp sức gió thuận, nào có khó khăn gì?
Khi cơn gió dấy bụi, bụi sẽ bay đi. Vậy có gì là khó khăn,
nguy hiểm đâu chứ?
Sutra:
That prostitute, who had no intention of cultivating, was imperceptibly aided
by that spiritual power and was swiftly certified to the position beyond
learning; then what about you sound-hearers in the assembly, who seek the most
supreme vehicle and are resolved to accomplish Buddhahood? For you it should be
as easy as tossing dust into a favorable wind. What, then, is the problem?
Commentary:
That prostitute, who had no intention of cultivating, was imperceptibly aided
by that spiritual power and was swiftly certified to the position beyond
learning. Matangi's daughter was a prostitute. She basically wasn't interested
in cultivating the Way. Nonetheless, the power of the spiritual mantra aided
her in a secret way, and she attained the fourth fruition of arhatship very
quickly.
Then what about you
Sound-Hearers in the assembly, who seek the most supreme vehicle and are
resolved to accomplish Buddhahood? You Sound-Hearers in this dharma assembly
are in search of the Buddha-vehicle and will certainly become Buddhas. For you
it should be as easy as tossing dust into a favorable wind. What, then, is the
problem? Once a good wind takes the dust, the dust will blow away. What's the
difficulty? What's the danger? There isn't any.
KINH VĂN:
若有末世欲坐道場。先持比丘清淨禁戒。要當選 擇 戒 清淨者。第一沙門。以為其師。若其不遇眞清 淨 僧。汝戒律儀 必不成就。
Nhược hữu mạt-thế, dục tọa Đạo-Tràng,tiên tri Tỳ-Khưu
thanh-tịnh cấm-giới, yếu đương thỉnh-cầu giới thanh-tịnh giã, đệ nhứt sa-môn, dĩ vi kỳ sư,
nhược kỳ bất ngộ chơn Thanh-Tịnh-Tăng, nhữ giới luật-nghi, tất
bất thành-tựu.
( Trong đời mạt pháp, nếu có người muốn ngồi trong đạo tràng
tu tập, trước tiên phải giữ giới cấm Tỳ kheo thanh tịnh, và cần phải lựa chọn
những vị Cao Tăng giữ giới thanh tịnh bậc nhất để làm thầy mình. Còn như gặp
Tăng chúng không thanh tịnh thì giới luật nghi sẽ không được thành tựu.)
GIẢNG GIẢI:
Trong đời mạt pháp, nếu có người muốn ngồi trong đạo tràng tu
tập, trước tiên phải giữ giới cấm Tỳ kheo thanh tịnh.
Việc đầu tiên của người thời mạt thế muốn ngồi vào Bồ
đề đạo tràng, hoặc chùa, tháp, hoặc đạo tràng, người ấy phải thọ giới Tỳ kheo
và giữ giới thanh tịnh ấy. Bất cứ người nào muốn xuất gia làm Tỳ kheo đều phải
thọ giới và giữ gìn luật nghi, cho dù là một lỗi nhỏ cũng dứt khoát không phạm
phải.
Và cần phải lựa chọn những vị Cao Tăng giữ giới thanh tịnh bậc nhất để làm thầy mình.
Tìm cho được một Tăng nhân có giới đức cao cả để
làm thầy mình.
Còn như gặp Tăng chúng không thanh tịnh thì giới luật nghi sẽ không được thành tựu.
Nếu không có được một thành viên của Tăng già để
truyền giới, tức giới hạnh của quý vị không được đầy đủ và chính xác, sự tu học
vì vậy cũng không có kết quả.
Sutra:
Those in the final age who wish to sit in a Bodhimanda must first hold the pure
precepts of a bhikshu. To do so, they must find as their teacher a foremost
shramana who is pure in the precepts. If they do not encounter a member of the
Sangha who is truly pure, then it is absolutely certain that their deportment
in precepts and rules cannot be accomplished.
Commentary:
Those in the final age who wish to sit in a Bodhimanda must first hold the pure
precepts of a bhikshu. The first thing that people in the Dharma-ending Age
have to do if they wish to set up Bodhimandas, perhaps temples or stupas or
Way-places of other sorts, is receive the bhikshu precepts and then uphold them
purely. Anyone who wants to leave the home-life must take the precepts in order
to do so. Once one has received the precepts, one is a bhikshu. Then one must
strictly uphold the precepts and rules. There must not be the slightest
violation.
To do so, they must find
as their teacher a foremost shramana who is pure in the precepts. They look for
a nationally respected shramana, a high Sanghan. They take him as their teacher.
If they do not encounter a member of the Sangha who is truly pure, then it is
absolutely certain that their deportment in precepts and rules cannot be
accomplished. If you don't find a member of the Sangha who holds the precepts
purely, then your own deportment with regard to the precepts and rules cannot
be brought to fulfillment. You won't be successful in it.
KINH VĂN:
戒成已後。著新淨衣。然 香 閒 居。誦 此 心 佛 所 說 神 咒 一 百 八徧。然後結界。建立道場。
Giới thành dĩ
hậu, trước tân tịnh y, nhiên hương nhàn cư, tụng thử tâm
Phật, sở thuyết thần-chú, nhứt bá bát biến, nhiên-hậu kiết-giới,
kiến lập Đạo-tràng.
( Sau khi giới được thành tựu, người
đó đắp y mới, sạch sẽ, đốt hương và ở riêng một mình, tụng thần chú do tâm Phật
nói, một trăm lẻ tám biến. Sau đó mới kiết giới, dựng lập đạo tràng.)
GIẢNG GIẢI:
Sau khi thọ các giới được thành tựu, người đó đắp y mới, sạch
sẽ.
Y mới, sạch sẽ không phải là y đã mặc qua, hoặc cũ
kỹ. Họ phải đốt hương và ở riêng một mình.
Ông phải đốt hương trước Phật và tụng thần chú do tâm
Phật nói, một trăm lẻ tám biến.
Tâm Phật ấy phát xuất từ Vô kiến đỉnh tướng. Thần chú thuộc
tâm chú, được nói từ tâm Phật. Và đoạn chú Lăng Nghiêm này phải được tụng một
trăm lẻ tám lần.
Sau đó mới kiết giới, dựng lập đạo tràng.
Ở đây, kiết giới phải mở rộng ra khắp bốn phương:
Đông, Tây, Nam, Bắc, ngăn ngừa bọn Thiên ma đến nhiễu hại, đoạn mới
thành lập đạo tràng.
Sutra:
After accomplishing the precepts, they should put on fresh, clean clothes,
light incense in a place where they are alone, and recite the spiritual mantra
spoken by the Buddha of the Mind one hundred and eight times. After that, they
should secure the boundaries and establish the Bodhimanda.
Commentary:
After successfully accomplishing the precepts, they should put on fresh, clean
clothes. New clothes are best, or clean ones that have not been worn. They
should light incense in a place where they are alone. You should light incense
before the Buddhas and not do anything else but recite the spiritual mantra
spoken by the Buddha of the Mind one hundred and eight times. "The Buddha
of the Mind" refers to the transformation Buddha atop the invisible
summit. This is the mantra spoken by the Buddha of the Mind. The
"spiritual mantra" refers to the heart of the mantra.
Recite this section of
the Shurangama Mantra one hundred and eight times. After that, they should
secure the boundaries and establish the Bodhimanda. One secures the boundaries
to the east as far as they extend, to the west as far as they extend, to the
south as far as they extend, and to the north as far as they extend. Once the
boundaries are secured, the heavenly demons and adherents of external ways are
not permitted to enter the enclosed area. Thus, the Bodhimanda and platform
will not be plagued by demonic deeds. In this way, the platform, the
Bodhimanda, is established.
KINH VĂN:
求於十方現住國土無上 如 來。放 大 悲 光 來 灌 其頂。
Cầu ư thập phương hiện trụ Quốc-độ,
Vô-Thượng Như-Lai, phóng đại-bi quang, lai quán kỳ đảnh.
( Cầu các Đức Vô thượng Như Lai hiện ở
trong các cõi nước khắp mười phương phóng hào quang đại bi đến rọi trên đỉnh
đầu mình.)
GIẢNG GIẢI:
Khi tụng một trăm lẻ tám biến và thành lập đạo tràng thì Cầu
các Đức Vô thượng Như Lai hiện ở trong các cõi nước khắp mười
phương, đấy là trong phạm vi đất Phật đã lập.
Phóng hào quang đại bi đến rọi trên đỉnh đầu mình.
Mong cầu chư Phật trong các cõi nước khắp mười phương phóng
ánh sáng từ bi rọi lên đỉnh đầu để an ủi, hộ trì.
Sutra:
In the countries within them, they should seek for the unsurpassed Thus Come
Ones throughout the ten directions to emit a light of great compassion and
anoint the crowns of their heads.
Commentary:
As they recite a hundred and eight times and establish the Bodhimanda, in the
countries within them, they should seek for the unsurpassed Thus Come Ones
throughout the ten directions, that is, in the Buddhalands found within the
boundaries, to emit a light of great compassion and anoint the crowns of their
heads. They should beseech all the Buddhas in the lands of the ten directions
contained within the boundaries they have secured to emit a great,
compassionate light to moisten and nourish them on the crowns of their heads.
KINH VĂN:
阿難。如是末世清淨比丘。若比丘尼。白衣檀越。心滅貪婬。持佛淨戒。於道場中發菩薩願。出入澡浴。六時行道。如是不寐。經三七日。我自現身至其人前。摩頂安慰。令其開悟。
A-Nan! Như thị mạt-thế, thanh-tịnh Tỳ-Khưu, nhược Tỳ-Khưu-ni,
bạch-y Đàn-việt tâm diệt tham-dâm, trì Phật
tịnh-giới, ư Đạo-tràng trung phát Bồ-Tát nguyện. Xuất nhập tháo
dục, lục thời hành đạo, như thị bất mỵ, kinh tam thất nhựt, ngã tự hiện thân,
chí kỳ nhân tiền, ma đảnh an uỷ, linh kỳ khai-ngộ.
( A Nan, những hàng thanh tịnh Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, hoặc bạch
y đàn việt, như vậy, ở trong đời mạt pháp tâm diệt tham dâm, giữ giới thanh
tịnh của Phật ở nơi đạo tràng phát nguyện Bồ tát, khi ra, khi vào, khi tắm rửa,
trong sáu thời đều hành đạo như vậy, không ngủ, đến ba tuần, thì ta tự hiện
thân đến trước người ấy xoa đảnh đầu an ủi, khiến cho được khai ngộ.)
GIẢNG GIẢI:
A Nan, những hàng thanh tịnh Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, hoặc bạch y đàn việt, như
vậy, ở trong đời mạt pháp.
Khi ấy có các thanh tịnh Tỳ kheo, Tỳ kheo
ni, hoặc đàn việt. Đàn việt là chỉ Thí chủ, tức những người Cư sĩ
tại gia phụng sự Tam bảo. Nếu những người như vậy tâm diệt tham dâm, đoạn
dứt đi tham dục, giữ giới thanh tịnh của Phật ở
nơi đạo tràng phát nguyện Bồ tát.
1. Chúng
sinh vô biên thệ nguyện độ.
2. Phiền
não vô tận thệ nguyện đoạn.
3. Pháp
môn vộ thượng thệ nguyện học.
4. Phật
đạo vô thượng thệ nguyện thành.
Đấy là bốn lời nguyện của Bồ tát.
Những người ấy khi ra, khi vào, khi tắm rửa, trong sáu
thời đều hành đạo như vậy, không ngủ, đến ba tuần.
Họ thực hiện hạnh nguyện của Bồ tát trong đạo
tràng, đoạn tụng thần chú Lăng Nghiêm. Có khi phải đi ra ngoài, đi
tắm gội trước khi trở lại đạo tràng. Suốt sáu thời trong đêm ngày, họ phải hành
đạo trong ba tuần lễ, ngồi trong ba giờ, đi lại trong ba giờ. Suốt hai mươi mốt
ngày đêm không ngủ nghỉ, thì ta tự hiện thân đến
trước người ấy xoa đảnh đầu an ủi, khiến cho được khai ngộ.
Phật Thích ca Mâu ni nói: “Ta sẽ hiện
ra trước người ấy, lấy tay xoa lên đỉnh đầu của họ, khiến cho họ đạt được thánh
quả”.
Sutra:
Ananda, when any such pure bhikshus, bhikshunis, or white-robed donors in the
Dharma-ending Age who can rid their minds of greed and lust hold the Buddha's
pure precepts and in a bodhimanda make the vows of a Bodhisattva and can bathe
upon entering each time, and day and night for three weeks without sleep
continue this practice of the Way, I will appear before these people in a
physical form and rub the crowns of their heads to comfort them and enable them
to become enlightened.
Commentary:
Ananda, when any such pure bhikshus, bhikshunis, or white-robed donors in the
Dharma-ending Age, at that time there may be pure bhikshus or bhikshunis or
laypeople. "Donor" is the "danapati" in Sanskrit. The
Chinese transliteration divides into a word that means "giving" and
the word "to transcend." It refers to those people who protect the
Triple Jewel. If such people can rid their minds of greed and lust, that is,
get rid of sexual desire, hold the Buddha's pure precepts, and in a bodhimanda
make the vows of a Bodhisattva:
1. Living beings are boundless; I vow to save them.
2. Afflictions are endless; I vow to cut them off.
3. Dharma-doors are limitless; I vow to study them completely.
4. The Buddha-Way is unsurpassed; I vow to accomplish it.
These are the four vast vows of a Bodhisattva. If these people can bathe upon
entering each time, and day and night for three weeks without sleep continue
this practice of the Way. They make the Bodhisattva's vows in the Bodhimanda,
and then they recite the spiritual mantra, the Shurangama Mantra. If they go
out, they bathe before they return.
Throughout the six
periods of the day and night, they practice for three weeks, sitting for
three-hour stretches and walking for three-hour stretches. During these
twenty-one days and nights, they do not sleep. I will appear before these people
in a physical form and rub the crowns of their heads to comfort them and enable
them to become enlightened. Shakyamuni Buddha says, "I will appear in
person before such people and rub the tops of their heads with my hand. I will
enable them to obtain the fruition of sagehood."
Comments
Post a Comment